Không phải người lao động nào cũng hiểu rõ quy định về mức lương thử việc, vấn đề này có thể mang tính phức tạp và đôi khi khó hiểu. Vì vậy, AZTAX đã thu thập và tổng hợp thông tin để giúp người lao động hiểu hơn về vấn đề này. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu bài viết quy định về mức lương thử việc mới nhất bên dưới nhé!
1. Mức lương thử việc theo luật hiện nay là bao nhiêu?
Theo Điều 26 của Bộ luật Lao động 2019, tiền lương thử việc của người lao động phải ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó, theo thỏa thuận giữa hai bên. Quy định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Điều này có nghĩa là trong trường hợp người sử dụng lao động trả lương thử việc dưới mức lương quy định, người lao động có quyền đề xuất mức lương thử việc cao hơn.
Ví dụ: Công ty B tuyển dụng vị trí nhân viên sale marketing với mức lương chính thức là 08 triệu đồng/tháng. Khi thử việc vị trí nhân viên sale marketing, người lao động sẽ nhận được ít nhất: 85% x 08 triệu đồng = 6,8 triệu đồng. Tuy nhiên, người lao động cũng có thể trả với mức lương thử việc cao hơn số tiền 6,8 triệu đồng này.
2. Thời gian thử việc tối thiểu của người lao động theo quy định mới nhất
Trong quá trình tuyển dụng và quản lý nhân sự, việc xác định thời gian thử việc tối thiểu là một phần quan trọng đối với cả nhà tuyển dụng và người lao động.
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc:
Thời gian thử việc:
- Thời gian thử việc được xác định dựa trên tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ áp dụng một lần cho mỗi vị trí công việc và phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
- Đối với vị trí quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, thời gian thử việc không được quá 180 ngày.
- Đối với vị trí có chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên, thời gian thử việc không được quá 60 ngày.
- Đối với vị trí có chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, thời gian thử việc không được vượt quá 30 ngày.
- Đối với các vị trí công việc khác, thời gian thử việc không được quá 06 ngày làm việc.
Điều này đảm bảo một sự đa dạng về thời gian thử việc phù hợp với các loại công việc và nhu cầu của từng vị trí.
3. Mức lương trong hợp đồng thử việc có cần phải quy định cụ thể hay không?
Khi thảo luận về hợp đồng thử việc, việc xác định mức lương trong hợp đồng thử việc đóng một vai trò quan trọng nhưng liệu chúng ta cần phải quy định cụ thể mức lương trong đó không? Điều này là một điểm nổi bật trong quá trình tuyển dụng tạo ra sự minh bạch và sự linh hoạt cho cả nhà tuyển dụng và ứng viên.
Mức lương trong hợp đồng thử việc có cần phải quy định cụ thể hay không?Căn cứ theo Điều 24 của Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng thử việc được quy định như sau:
Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong bản hợp đồng lao động hoặc thông qua việc ký kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chính của hợp đồng thử việc bao gồm thời gian thử việc và các điều khoản được quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h của khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động 2019.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động ký kết hợp đồng lao động trong thời hạn dưới 01 tháng.
Theo quy định của Điều 24 trong Bộ luật Lao động 2019, nội dung chính của hợp đồng thử việc bao gồm thời gian thử việc và các điều khoản được quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h của khoản 1 Điều 21.
Nội dung của hợp đồng
1. Hợp đồng lao động bao gồm những thông tin quan trọng sau đây:
a) Thông tin về bên sử dụng lao động và bên lao động, bao gồm tên, địa chỉ, họ tên, chức danh của người ký kết hợp đồng lao động từ mỗi bên.
b) Thông tin cá nhân của người lao động, bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ cư trú, số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân/hộ chiếu.
c) Bản mô tả về công việc và địa điểm làm việc.
d) Thời hạn của hợp đồng lao động.
e) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, bao gồm hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
f) Chế độ nâng bậc, nâng lương.
g) Thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
h) Trang bị bảo hộ lao động.
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp.
…
Như vậy, trong hợp đồng thử việc cần phải rõ ràng nêu rõ về mức lương theo công việc hoặc chức danh cũng như các thông tin liên quan đến lương như hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
4. Trả lương lao động thử việc thấp hơn mức tối thiểu thì bị xử phạt như thế nào?
Mức lương trong thời gian thử việc không được giới hạn tối đa, nhưng phải tuân thủ mức tối thiểu được quy định. Nếu người sử dụng lao động trả mức lương thử việc thấp hơn mức quy định, họ có thể bị xử phạt theo quy định của Nghị định 12/2022/NĐ-CP về việc xử phạt đối với vi phạm trong quá trình thử việc.
Theo Điều 10 của Nghị định trên, việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thử việc bao gồm:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu người sử dụng lao động có các hành vi sau:
a) Yêu cầu thử việc đối với những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
b) Không đưa ra thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu người sử dụng lao động có các hành vi sau:
a) Yêu cầu người lao động thử việc nhiều hơn 01 lần đối với một công việc.
b) Thử việc quá thời gian quy định.
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.
d) Không ký kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu.
3. Ngoài ra, các biện pháp khắc phục hậu quả có thể bao gồm buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho người lao động hoặc buộc họ ký kết hợp đồng lao động nếu cần thiết.
Theo khoản 1 của Điều 6 trong Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền áp dụng cho các vi phạm quy định trong Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này thường áp dụng đối với cá nhân, trừ những trường hợp được quy định cụ thể tại các Điều 7, 13, 25, 26, 27, 39, 41, 42, 43 và 45 cùng với Điều 46. Mức phạt tiền đối với tổ chức thường là gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân.
Nếu người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc dưới 85% mức lương của công việc đó, họ có thể bị phạt từ 2 – 5 triệu đồng đối với cá nhân và từ 4 – 10 triệu đồng đối với tổ chức.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động trả lương thử việc cho người lao động dưới 85% thì sẽ phải bồi thường khoản lương thử việc bị thiếu cho người lao động theo quy định về biện pháp khắc phục hậu quả.
5. Một số điều cần lưu ý đối với mức tiền lương thử việc
Khi thảo luận về mức tiền lương trong giai đoạn thử việc, việc xác định mức tiền lương phù hợp là một phần quan trọng để cả nhà tuyển dụng và ứng viên có thể tạo ra một môi trường làm việc tích cực và công bằng.
5.1 Lương thử việc có thể phải trích đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14, các bên có thể thỏa thuận về nội dung thử việc trong hợp đồng lao động thay vì ký kết hợp đồng thử việc. Trong khi đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 số 58/2014/QH13 quy định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn đủ 01 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Như vậy, nếu các bên đã thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động thì người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nói cách khác, một phần lương thử việc sẽ được trích ra để đóng bảo hiểm xã hội.
Xem thêm: Lương 3P là gì?
5.2 Lương thử việc có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ khoản tiền lương, tiền công của người lao động là khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, tiền lương thử việc cũng được tính là khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Vì vậy, trước khi thanh toán tiền lương thử việc, người sử dụng lao động được phép trừ số thuế phải nộp vào khoản thu nhập của người lao động theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/013/TT-BTC. Tuy nhiên, đối với Thông tư này, lương thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không còn căn cứ theo 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người lao động thử việc ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, để tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì căn cứ vào thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó, thu nhập tính thuế bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ sau:
- Các khoản giảm trừ gia cảnh (mức giảm trừ đối với bản thân là 11 triệu đồng/tháng, đối với người mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14).
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Như vậy, người lao động chỉ nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc thì thu nhập sẽ trên 15,4 triệu đồng/tháng. Theo đó, nếu người lao động thử việc có thu nhập ít hơn 11 triệu/tháng ( không có người phụ thuộc) hoặc ít hơn 15,4 triệu đồng/tháng (có 1 người phụ thuộc) thì không cần nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp 2: Người lao động thử việc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, thì phải khấu trừ thuế. Theo đó, mức khấu trừ thuế là 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.
Tuy nhiên, nếu người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, thì làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN và gửi người sử dụng lao động để không bị khấu trừ thuế. Đồng thời, người lao động cần đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
AZTAX đã cung cấp thông tin liên quan đến quy định về mức lương thử việc mới nhất hiện nay, nhằm đáp ứng thắc mắc cũng như vấn đề bạn đang gặp phải. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích nhất.