Lương tháng 13 hạch toán vào năm nào? Quy định mới nhất [2024]

luong thang 13 hach toan vao nam nao

Chi phí lương tháng 13 hạch toán vào năm nào? Đây là câu hỏi luôn được các chủ doanh nghiệp và người lao động quan tâm mỗi khi dịp tết đên. Nếu các bạn cũng có chúng thắc mắt này cùng chúng tôi tìm hiểu về bài viết hạch toán thưởng tháng 13 để biết xem tiền lương tháng 13 hạch toán như thế nào? và đặc biệt là trả lời câu hỏi hạch toán trích trước tiền lương tháng 13 vào năm nào nhé? Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm thông tin chi tiết!

1. Lương tháng 13 có được tính vào chi phí không?

Có, Tiền lương tháng 13 cho người lao động sẽ được đưa vào chi phí hợp lý. Các điều kiện và mức được hưởng sẽ được ghi cụ thể trong hồ sơ theo quy định.

Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 quy định về các khoản tiền lương:

  • Thưởng là khoản tiền hoặc các hình thức chi trả như tài sản, vàng,… mà chủ doanh nghiệp thưởng cho người lao động. Mức thưởng này sẽ được căn cứ dựa vào kết quả sản xuất, mức độ hoàn thành công việc, chỉ tiêu đề ra dành cho người lao động.
  • Quy chế thưởng sẽ do chủ doanh nghiệp đề ra và công bố công khai tại địa điểm làm việc. Quy chế sẽ được xây dựng và được tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện cho người lao động tại doanh nghiệp.
luong thang 13 co dua vao chi phi hop ly khong
Lương tháng 13 có đưa vào chi phí hợp lý không?

Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định về việc chi trả tiền lương, tiền công như sau:

b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty

Để đưa tiền lương tháng 13 vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp, đơn vị cần:

  • Kê khai cụ thể điều kiện và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
    • Hợp đồng lao động;
    • Thỏa ước lao động tập thể;
    • Quy chế tài chính của công ty hoặc quy chế thưởng của doanh nghiệp.
  • Quyết định về lương thưởng;
  • Phiếu chi tiền thưởng.

Xem thêm: Lương tháng 13 có bắt buộc không?

2. Chi phí lương tháng 13 hạch toán vào năm nào?

Chi phí lương tháng 13 được hạch toán vào năm nào thường phụ thuộc vào thời điểm thực chi và quy định của doanh nghiệp.
Chi phí lương tháng 13 hạch toán vào năm nào?
Chi phí lương tháng 13 hạch toán vào năm nào?

Theo Công văn 3620/CT-TTHT – 24/4/2017 – Cục thuế TP.HCM

Căn cứ theo quy định trên thì về nguyên tắc, khoản lương tháng thứ 13 năm 2016 của Công ty chi trả cho người lao động trước thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế TNDN năm 2016 (ngày 31/03/2017) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2016, nếu các khoản tiền lương tháng thứ 13 này được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thường do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty quy định theo quy chế tài chính của Công ty.

Trường hợp Công ty đã nộp báo cáo tài chính năm và Tờ khai quyết toán hoàn thuế TNDN năm 2016 cho cơ quan Thuế nhưng nay phát hiện sai sót thì Công ty lập lại báo cáo tài chính và Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2016, kèm Bảng giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (Mẫu 01/KHBS) theo quy định tại Khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính để nộp cho cơ quan Thuế.

Theo Công văn số 512/CT-TTHT – 16/1/2017 – Cục thuế TP.HCM

Trường hợp Công ty theo trình bày có chi trả tin lương tháng 13 và khoản “thưởng năm” cho người lao động, khoản chi này nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ nêu tại Khoản 2.6 Điều4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khixác định thu nhập chịu thuế TNDN, cụ thể:

+ Khoản tin lương tháng 13 năm 2015, thực chi tháng 12 năm 2015 được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2015.

+ Khoản “thưởng năm” do Tổng giám đốc xem xét và quyết định hàngnăm dựa trên kết quả kinh doanh và năng lực, hiệu quả làm việc của người laođộng thực chi tháng 4 năm 2016 được tính vào chi phí được trừ khi xác định thunhập chịu thuế TNDN năm 2016.

Trường hợp Công ty có thực hiệntrích lập quỹ dự phòng đ bổ sung vàoquỹ tiền lương của năm sau thì Công ty thực hiện theo quy định tại Điểm cKhoản 2.6 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung tạiĐiều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC).

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

Như vậy chi phí lương tháng 13 hạch toán vào năm nào phụ thuộc vào thời điểm nộp hồ sơ quyết toán, cụ thể:

  • Nếu chi phí lương tháng 13 hạch toán trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế năm sẽ được hạch toán vào chi phí của năm đó.
  • Ngược lại, chi phí lương tháng 13 hạch toán sau thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế năm sẽ chỉ được tính vào chi phí của năm sau.

Lưu ý: Để lương tháng 13 được hạch toán, cần có quy định cụ thể về điều kiện và mức hưởng trong một trong các hồ sơ: Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính hoặc Quy chế thưởng.

Ví dụ: Doanh nghiệp ABC có chính sách trả lương tháng 13 cho nhân viên theo quy định sau:

  • Nhân viên A nhận được tiền lương tháng 13 vào ngày 15/12/2023, nhưng thực tế doanh nghiệp thực chi tiền này vào ngày 1/2/2024.
  • Nhân viên B nhận được tiền lương tháng 13 vào ngày 20/12/2023, và doanh nghiệp thực chi tiền này vào ngày 10/1/2024.

Trong trường hợp này:

  • Tiền lương tháng 13 của nhân viên A:
    • Nhận vào tháng 12/2023, nhưng thực chi vào tháng 2/2024 sau thời điểm nộp Hồ sơ quyết toán thuế năm 2023 (thường là 31/1/2024).
    • Do đó, chi phí lương tháng 13 của nhân viên A sẽ được hạch toán vào năm 2024.
  • Tiền lương tháng 13 của nhân viên B:
    • Nhận vào tháng 12/2023, và thực chi vào tháng 1/2024 trước thời điểm nộp Hồ sơ quyết toán thuế năm 2023.
    • Vì vậy, chi phí lương tháng 13 của nhân viên B sẽ được hạch toán vào năm 2023.

Trong cả hai trường hợp, dù nhân viên A và B đều nhận tiền lương tháng 13 vào tháng 12/2023, nhưng việc thực chi tiền này xảy ra vào thời điểm khác nhau (sau và trước thời điểm nộp Hồ sơ quyết toán thuế năm 2023), nên chi phí lương tháng 13 của họ sẽ được hạch toán vào các năm khác nhau (năm 2024 và năm 2023). Điều này phản ánh cách thức hạch toán chi phí lương tháng 13 tùy thuộc vào thực tế thực chi và quy định cụ thể của từng doanh nghiệp.

Xem thêm: Lương tháng 13 có tính thuế TNCN không

3. Quy định về chi phí lương tháng 13

Các văn bản pháp luật hiện tại không đưa ra quy định cụ thể về việc doanh nghiệp phải thanh toán lương tháng thứ 13 cho người lao động. Do đó, doanh nghiệp không phải bắt buộc thanh toán lương tháng 13 nếu không có thỏa thuận khi ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp và người lao động, hoặc nếu không được quy định trong thỏa ước lao động tập thể, quy chế tiền lương…

Tuy nhiên, ngày nay nhiều doanh nghiệp đã áp dụng việc thanh toán lương tháng 13 nhằm khích lệ tinh thần và tri ân sự cống hiến của nhân viên sau một năm làm việc. Đặc biệt, việc thanh toán này cũng giúp tránh tình trạng biến động nhân sự sau mỗi dịp tết, là một biện pháp hữu hiệu để giữ chân người lao động.

Mặc dù không có quy định cụ thể về lương tháng 13, khoản chi này thường được hiểu là thưởng theo quy định của Điều 104 trong Bộ Luật Lao động 2019 như sau:

1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo luật hiện hành, quy định hạch toán tiền lương thưởng tháng 13 cụ thể như sau:

  • Doanh nghiệp tiến hành hạch toán vào chi phí trong năm tài chính và thực chi trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN sẽ được tính vào chi phí được trừ.
  • Nếu hạch toán vào năm tài chính, đến hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN nhưng chưa thực chi thì không được trừ vào chi phí trong năm và chuyển sang năm tài chính tiếp theo.

Xem thêm: Cách tính lương tháng 13

4. Cách hạch toán tiền lương tháng 13 theo Thông tư số 200

Trong quá trình quản lý tiền lương và chế độ phúc lợi cho nhân viên, việc hạch toán tiền lương tháng 13 là một phần quan trọng, đặc biệt được quy định rõ ràng trong Thông tư số 200/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thông tư này đã đưa ra hướng dẫn cụ thể về cách tính và hạch toán tiền lương tháng 13 cho người lao động, giúp doanh nghiệp thực hiện đúng quy trình, đồng thời tạo điều kiện cho việc quản lý tài chính và báo cáo kinh doanh một cách chính xác và minh bạch. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về cách hạch toán tiền lương tháng 13 theo quy định của Thông tư số 200 để áp dụng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh hàng ngày. Cùng AZTAX đi vào nội dung trích trước lương tháng 13 hạch toán như thế nào nhé!

trich truoc luong thang 13 hach toan the nao
Hạch toán trích trước chi phí lương tháng 13 như thế nào?

4.1 Cách tính chi phí lương tháng 13

Thông thường, lương tháng 13 được tính cụ thể theo các trường hợp như sau:

  • Trường hợp Người lao động làm đủ 12 tháng: Lương tháng 13 được tính bằng bình quân của 12 tháng lương trong năm. Lương tháng 13 = Tiền lương trung bình 12 tháng trong nămVí dụ: Anh C có mức lương từ tháng 01/2021 – 08/2021 là 8 triệu đồng/tháng; từ tháng 09/2021 – 12/2021 là 10 triệu đồng/tháng. => Mức lương tháng 13 của anh C là: [(8 x 8) + (10 x 4)] / 12 = 9 triệu đồng
  • Trường hợp Người lao động không làm đủ 12 tháng: Lương tháng 13 được tính theo tỷ lệ số tháng làm việc trong năm. Số Lương tháng 13 = (Số tháng làm việc trong năm / 12) x Tiền lương trung bình 12 tháng trong nămVí dụ: Chị D bắt đầu làm việc tại công ty từ tháng 06/2021 với mức lương từ tháng 06/2021 – 12/2021 là 9 triệu đồng/tháng. => Mức lương tháng 13 của chị D là: (7/12) x 9 = 5,25 triệu đồng
  • Trường hợp đặc biệt: Người lao động có một số đóng góp đáng kể thì việc tính lương tháng 13 sẽ phụ thuộc vào tính đặc thù trong mỗi doanh nghiệp.

Lưu ý: Tiền lương tháng thứ 13, nhiều doanh nghiệp và người lao động coi nó như một khoản tiền thưởng của doanh nghiệp. Việc quy định chi tiết về mức hưởng, điều kiện hưởng… phụ thuộc vào quy định, quy chế và quyết định của từng doanh nghiệp về các khoản lương thưởng và điều kiện tương ứng đề hạch toán trích trước chi phí thưởng tết.

4.2 Lương tháng 13 hạch toán vào tài khoản nào?

Khi hạch toán lương tháng 13, thông thường số tiền này sẽ được ghi vào tài khoản 334 – “Lương và các khoản trả cho người lao động”. Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản trả lương, bao gồm cả lương tháng 13, của các nhân viên trong doanh nghiệp.

Việc hạch toán vào tài khoản 334 giúp cho việc quản lý tài chính của doanh nghiệp trở nên rõ ràng và minh bạch hơn. Kế toán viên có thể dễ dàng theo dõi và kiểm tra số liệu liên quan đến lương nhân viên, đồng thời cũng thuận tiện cho quá trình quyết toán thuế và báo cáo tài chính.

Ngoài tài khoản 334, trong quá trình hạch toán lương tháng 13, cũng có thể sử dụng các tài khoản khác phù hợp với cấu trúc tài khoản của doanh nghiệp, như tài khoản 623 – “Tiền lương và các khoản phụ cấp liên quan”, tài khoản 6271 – “Thuế TNCN từ người lao động”, tài khoản 6411 – “Thuế TNDN từ người lao động”, tùy thuộc vào cách tổ chức hạch toán và quản lý tài chính của từng doanh nghiệp cụ thể.

Qua đó, việc chính xác hạch toán lương tháng 13 vào các tài khoản phù hợp không chỉ giúp cho quá trình kế toán trở nên chặt chẽ, mà còn đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ đúng quy định về kế toán và thuế. Điều này cũng hỗ trợ cho quá trình quản lý tài chính và hoạch định chi tiêu trong doanh nghiệp một cách hiệu quả và linh hoạt.

4.3 Trích trước tiền lương tháng 13 hạch toán như thế nào

Như vậy, hạch toán trích trước lương tháng 13 sẽ thực hiện như sau:

  • Khi tính ra lương tháng 13 của người lao động, bộ phận kế toán hạch toán như sau:
    • Nợ TK 622, 623, 6271, 6411, 6421
    • Có TK 334
  • Thuế TNCN trừ vào lương hạch toán như sau:
    • Nợ TK 334
    • Có TK 3335
  • Khi tiến hành thanh toán lương tháng 13 cho người lao động, nhân viên kế toán tiến hành như sau:
    • Nợ TK 334
    • Có TK 111, 112
  • Các chứng từ hạch toán: quyết định lương thưởng và hệ thống bảng lương.

Chi phí lương năm trước hạch toán năm sau cần đảm bảo quy trình hạch toán đúng đắn và minh bạch, sử dụng các chứng từ như quyết định lương thưởng và hệ thống bảng lương để kiểm soát.

5. Tiền lương tháng 13 có phải tiến hành đóng BHXH không?

Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động (theo Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019).

luong thang 13 co dong bhxh khong
Lương tháng 13 có đóng BHXH không?

Mặt khác, tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH nêu rõ, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như:

  • Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến;
  • Tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
  • Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Hơn nữa, Công văn 560/LĐTBXH-BHXH – 06/02/2018 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về tiền lương làm căn cứ để đóng BHXH cho người lao động sẽ không bao gồm tiền lương tháng thứ 13 và tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm.

Như vậy, tiền thưởng cho người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp (gồm cả tiền thưởng lương tháng thứ 13 hay tiền thưởng khác theo đánh giá kết quả công việc hàng năm) sẽ không làm căn cứ để tính đóng BHXH.

6. Chi phí lương tháng 13 có tính thuế TNCN?

6.1 Chi phí lương tháng 13 có tính thuế TNCN không?

Có tiền lương tháng 13 được xem là một khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người lao động chỉ phải nộp thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ mà vẫn đạt đến mức phải nộp thuế TNCN.

Theo quy định của Điều 104 trong Bộ luật Lao động 2019, thưởng được định nghĩa như sau:

1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), tại khoản 2 Điều 3, quy định rằng thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.

Điều này được cụ thể hóa ở điểm e, khoản 1 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, nêu rõ các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền đều là đối tượng phải đóng thuế TNCN, trừ khi đó là tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua hoặc do Nhà nước phong tặng; kèm giải thưởng quốc gia, quốc tế; về cải tiến kỹ thuật, sáng chế hay phát minh…

Thêm vào đó, theo Công văn 73512/CT-TTHT năm 2018 của Cục Thuế thành phố Hà Nội:

Khoản thu nhập từ lương tháng thứ 13 của người lao động thuộc vào khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân.

6.2 Thời điểm xác định Thuế TNCN đối với chi phí lương tháng 13.

Theo quy định của Điểm b, Khoản 2, Điều 8 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN:

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Vì vậy: Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm thực sự trả tiền thưởng cho người lao động.

Cụ thể với các trường hợp sau: 

  • Trong trường hợp Công ty trả lương tháng 13 năm 2017 cho nhân viên vào thời điểm tháng 2/2018, khoản thu nhập này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN tháng 2/2018 của nhân viên. Công ty có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ thu nhập tháng 2/2018 (bao gồm cả lương tháng 13 năm 2017) để tính và khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.
  • Ngoài ra, trong trường hợp Công ty có quy định chi tiền nghỉ mát, bảo hiểm sức khỏe… cho nhân viên, đáp ứng là khoản chi phúc lợi, thì sẽ được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điểm 2.30, Khoản 2, Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Tổng số chi có tính chất phúc lợi không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của Công ty.
  • Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp Công ty trình bày, tiền lương tháng 12/2016, tháng 13/2016 của người lao động được Công ty trả vào tháng 01/2017, khoản thu nhập này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN trong năm 2017 và quyết toán thuế TNCN cho kỳ tính thuế năm 2017.

Như vậy, tiền lương tháng 13 của năm trước được chi trả trong năm sau thì thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm thực sự trả tiền thưởng cho người lao động.

Ví dụ: Tiền thưởng lương tháng 13 năm 2023, Công ty trả vào ngày 10/1/2024 thì sẽ cộng gộp cả tiền lương tháng 1 và tiền thưởng đó vào để tính thuế TNCN cho tháng 1/2024 và quyết toán thuế TNCN cho kỳ tính thuế năm 2024.

Vừa rồi, AZTAX đã chia sẻ các thông tin chi tiết về “chi phí lương tháng 13 hạch toán vào năm nào”. Hy vọng, chúng tôi đã có thể gỡ rối và giải đáp các thắc mắc của quý bạn đọc về vấn đề lương tháng 13 tính vào chi phí năm nào? hay tiền thưởng tháng 13 hạch toán vào đâu?. Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ tính lương, hãy liên hệ AZTAX để được tư vấn ngay!

CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN

   Email: cs@aztax.com.vn

   Hotline: 0932.383.089

   #AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp

Đánh giá post
Đánh giá post