Mức lương cơ sở là nền tảng quan trọng trong hệ thống tiền lương của người lao động. Nó không chỉ xác định mức thu nhập tối thiểu mà còn ảnh hưởng đến các khoản phụ cấp, thưởng và chế độ đãi ngộ khác. Việc hiểu rõ mức lương cơ sở giúp người lao động nắm bắt quyền lợi của mình và tạo cơ sở cho các cuộc thương lượng lương. Trong bài viết này, hãy cùng AZTAX tìm hiểu thêm về mức lương cơ sở và tác động của nó trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
1. Lương cơ sở là gì?
Theo Khoản 1 Điều 3 của Nghị định 72/2018/NĐ-CP, lương cơ sở được xác định là mức nền tảng cho các mục đích sau đây:
- Tính lương và phụ cấp: Đây là cơ sở để xác định tất cả các khoản lương và phụ cấp trong bảng lương đối với những cá nhân được quy định trong Nghị định.
- Chi phí hoạt động: Được sử dụng để tính toán các chi phí thiết yếu cho hoạt động và sinh hoạt của tổ chức.
- Trích nộp doanh nghiệp: Là căn cứ để tính toán các khoản trích nộp của doanh nghiệp nhằm thực hiện nghĩa vụ tài chính và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Hiện tại, có 04 nhóm đối tượng chính áp dụng mức lương cơ sở và hệ số lương như sau:
- Cán bộ, công chức: Làm việc từ cấp xã cho đến trung ương.
- Người lao động trong tổ chức Đảng và Nhà nước: Bao gồm những người làm việc tại các tổ chức chính trị – xã hội hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng.
- Sĩ quan và hạ sĩ quan: Làm việc trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, bao gồm cả các chiến sĩ phục vụ có thời hạn.
- Người có nhiệm vụ chuyên trách: Hoạt động tại các cấp cơ sở như xã, thôn, tổ dân phố, phường và thị trấn.
Xem thêm: Khái niệm tiền lương là gì?
2. Quy định về mức lương cơ sở hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.
4. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Mức lương cơ sở 2024 đã được điều chỉnh lên 2.340.000 VND mỗi tháng, thay thế cho mức cũ là 1,8 triệu VND mỗi tháng. Cần lưu ý rằng Nghị định 24/2023/NĐ-CP sẽ không còn hiệu lực kể từ ngày 01/07/2024.
Xem thêm: Lương thử việc là gì?
Xem thêm: Lương khoán là gì?
3. Mức lương cơ sở qua các năm
Mức lương cơ sở qua các năm sẽ được điều chỉnh để có sự thay đổi phù hợp tới tình hình kinh tế xã hội của đất nước. Cụ thể qua các năm, mức lương cơ sở sẽ có sự thay đổi như sau:
Thời điểm áp dụng | Mức lương cơ sở (VND/tháng) | Căn cứ pháp lý |
Từ 01/10/2004 đến hết tháng 9/2005 | 290.000 | Nghị định 203/2004/NĐ-CP |
Từ 01/10/2005 đến hết tháng 9/2006 | 350.000 | Nghị định 118/2005/NĐ-CP |
Từ 01/10/2006 đến hết tháng 12/2007 | 450.000 | Nghị định 94/2006/NĐ-CP |
Từ 01/01/2008 đến hết tháng 4/2008 | 540.000 | Nghị định 166/2007/NĐ-CP |
Từ 01/05/2009 đến hết tháng 4/2009 | 650.000 | Nghị định 33/2009/NĐ-CP |
Từ 01/05/2010 đến hết tháng 4/2011 | 730.000 | Nghị định 28/2010/NĐ-CP |
Từ 01/05/2011 đến hết tháng 4/2012 | 830.000 | Nghị định 22/2011/NĐ-CP |
Từ 01/05/2012 đến hết tháng 6/2013 | 1.050.000 | Nghị định 31/2012/NĐ-CP |
Từ 01/07/2013 đến hết tháng 4/2016 | 1.150.000 | Nghị định 66/2013/NĐ-CP |
Từ 01/05/2016 đến hết tháng 6/2017 | 1.210.000 | Nghị định 47/2016/NĐ-CP |
Từ 01/07/2017 đến hết tháng 6/2018 | 1.300.000 | Nghị định 47/2017/NĐ-CP |
Từ 01/07/2018 đến hết tháng 6/2019 | 1.390.000 | Nghị định 72/2018/NĐ-CP |
Từ 01/07/2019 | 1.490.000 | Nghị quyết 70/2018/QH14 |
Từ 01/07/2023 | 1.800.000 | Nghị quyết 69/2022/QH15 |
Từ 01/7/2024 | 2.340.000 | Nghị định 73/2024/NĐ-CP |
4. Mức lương cơ sở mới áp dụng cho đến khi nào?
Theo Nghị quyết 104/2023/QH15, từ ngày 1/7/2024, Việt Nam sẽ triển khai cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018. Trong cải cách này, mức lương cơ sở sẽ bị bãi bỏ và thay thế bằng năm bảng lương mới.
Kết luận 83-KL/TW năm 2024 đã xác định việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp xã hội cũng sẽ bắt đầu từ ngày 01/7/2024. Tuy nhiên, do gặp nhiều khó khăn, việc thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW cần phải được nghiên cứu và điều chỉnh kỹ lưỡng.
Mặc dù chưa có quy định cụ thể về bảng lương mới hay việc bãi bỏ mức lương cơ sở, các đề xuất liên quan đến năm bảng lương và chín chế độ phụ cấp mới sẽ được xem xét sau năm 2026, tùy thuộc vào tình hình thực tế. Do đó, nếu các cải cách theo Nghị quyết 27 được tiếp tục, mức lương cơ sở sẽ được thay thế bằng hệ thống bảng lương mới.
Xem thêm: Lương ot là gì?
5. Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định quỹ tiền thưởng hằng năm là bao nhiêu?
Theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Nghị đinh 73/2024/NĐ-CP quy định quỹ tiền thưởng hằng năm như sau:
Chế độ tiền thưởng
…
3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:
a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
4. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Như vậy, quỹ tiền thưởng hằng năm được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) của những người trong danh sách trả lương tại cơ quan, đơn vị. Quỹ này không được chuyển sang năm sau nếu không sử dụng hết trước ngày 31/01 của năm kế tiếp.
Xem thêm: Lương sản phẩm là gì?
5. Phân biệt lương cơ sở và lương cơ bản
Lương cơ sở và lương cơ bản là hai khái niệm quan trọng trong hệ thống tiền lương, thường dễ bị nhầm lẫn. Mặc dù cả hai đều liên quan đến thu nhập của người lao động, nhưng chúng lại mang những ý nghĩa và vai trò khác nhau trong cơ cấu tiền lương. Việc phân biệt rõ ràng giữa lương cơ sở và lương cơ bản sẽ giúp người lao động hiểu hơn về quyền lợi và chế độ đãi ngộ của mình:
Tiêu chí | Lương cơ sở | Lương cơ bản |
Cơ sở pháp lý | Quy định tại Nghị định 72/2018/NĐ-CP của Chính phủ, mức lương cụ thể được xác định qua các giai đoạn. | Không được quy định trong văn bản pháp luật, chỉ là mức lương thấp nhất do người lao động và doanh nghiệp tự thỏa thuận. |
Đối tượng áp dụng | Áp dụng cho công nhân viên chức, cán bộ Nhà nước, người lao động trong khu vực Nhà nước. | Áp dụng cho cả khu vực trong và ngoài Nhà nước, phổ biến cho mọi đơn vị sử dụng lao động. |
Chu kỳ điều chỉnh | Điều chỉnh theo chính sách Nhà nước, tình hình kinh tế, giá cả, không có chu kỳ cố định. | Thay đổi tùy theo thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp, phụ thuộc vào lương tối thiểu vùng, hệ số lương và loại hình doanh nghiệp. |
Cách tính | Được quy định cụ thể, chính xác trong văn bản pháp luật. | Tính toán khác nhau tùy khu vực Nhà nước hay ngoài Nhà nước. Lương cơ bản trong khu vực Nhà nước dựa trên lương cơ sở và hệ số lương. |
Công thức tính | Lương cơ sở = Số tiền cố định (do Chính phủ quy định). | Khu vực Nhà nước: Lương cơ bản = Lương cơ sở x hệ số lương.
Ngoài khu vực Nhà nước: Lương cơ bản ≥ Lương tối thiểu vùng, với lao động qua đào tạo phải cao hơn 7% so với lương tối thiểu vùng. |
Như vậy, AZTAX đã điểm qua về mức lương cơ sở hiện nay là bao nhiêu và các quy định liên quan. Nó không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập trực tiếp mà còn tác động đến các chế độ phúc lợi và đãi ngộ khác. Nếu bạn có thắc mắc gì về mức lương cơ sở, hãy liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết.
Xem thêm: Lương cứng là gì?
Xem thêm: Lương cơ bản là gì?