Không tăng lương cho nhân viên doanh nghiệp có bị phạt không?

Không tăng lương cho nhân viên doanh nghiệp có bị phạt không?

Công ty không thực hiện tăng lương cho nhân viên có trái với quy định pháp luật không, không trả lương cho nhân viên có bị phạt không?”, là thắc mắc của nhiều chủ doanh nghiệp. Bởi mọi người lao động đều mong muốn mình có mức lương cao hơn. Như vậy, doanh nghiệp có bắt buộc phải tăng lương cho toàn bộ nhân viên không? Không tăng lương có bị phạt không? Khi nào thì cần tăng lương cho nhân viên? Cùng AZTAX tìm hiểu những vấn đề này thông qua nội dung bài viết dưới đây!

1. Doanh nghiệp có bắt buộc phải tăng lương cho nhân viên không?

Chế độ nâng lương trong doanh nghiệp tạo động lực cho nhân viên. Khi họ nhận được mức lương xứng đáng với công việc và đóng góp của mình, họ sẽ cảm thấy được đánh giá cao và sẽ cố gắng hơn trong công việc. Điều này có thể dẫn đến tăng hiệu suất lao động và sự cam kết dài hạn của nhân viên với công ty. Việc tăng lương cũng có thể tạo ra một vòng xoáy tích cực trong cộng đồng kinh doanh. Khi nhân viên nhận được lợi ích tốt từ công ty, họ có thể tiêu tiền nhiều hơn trong cộng đồng, tạo ra một hiệu ứng lan tỏa tích cực cho kinh tế địa phương.

doanh nghiep co bat buoc phai tang luong cho nhan vien khong
Doanh nghiệp có bắt buộc phải tăng lương cho nhân viên không

1.1 Quy định về tiền lương

Quy định về tiền lương, mức lương người lao động được nhận là nội dung được đề cập tại khoản 1 Điều 90 Luật Lao động (2019). Cụ thể như sau:

Tiền lương là số tiền hằng tháng đơn vị sử dụng lao động trả cho NLĐ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Trong đó bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Người lao động nhận được tiền lương thực hiện đủ các nhiệm vụ lao động.

Mức tiền lương người lao động được nhận không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Đơn vị  sử dụng lao động cần đảm bảo trả lương bình đẳng, không không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

1.2 Thỏa thuận lương trong hợp đồng lao động

Một trong những nội dung buộc phải có trong hợp đồng lao động Mức lương người sử dụng lao động trả cho người lao động cần tuân thủ theo những quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, nội dung này đề cập cụ thể về chế độ nâng bậc, nâng lương như sau:

“Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.”

Như vậy, phân tích nội dung điều luật trên, việc tăng lương là thoả thuận của NLĐ và đơn vị sử dụng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy định của đơn vị sử dụng lao động.

Xem thêm: Người lao động làm bao lâu thì được nâng lương?

Xem thêm: Dịch vụ làm work permit AZTAX

2. Doanh nghiệp không tăng lương theo thoả thuận có bị phạt không?

Doanh nghiệp không tăng lương cho người lao động theo thỏa thuận bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng tùy bào số lượng người lao động.Trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh, việc kiểm soát chi phí là một yếu tố quan trọng để duy trì sự cạnh tranh. Bằng cách giữ mức lương ổn định, doanh nghiệp có thể tập trung vào việc tối ưu hóa các hoạt động kinh doanh khác mà không phải lo lắng về áp lực tài chính từ việc tăng lương.

doanh nghiep khong tang luong theo thoa thuan co bi phat khong
Doanh nghiệp không tăng lương theo thoả thuận có bị phạt không?

2.1 Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhân viên

Khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng lao động với người lao động có chịu trách nhiệm thực hiện các việc được quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Lao động (2019). Cụ thể như sau:

a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;

b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;

Như vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng theo những điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp và nhân viên. Điều này đồng nghĩa với việc, nếu người lao động thỏa mãn được những điều kiện tăng lương có trong HĐLĐ hoặc hoặc hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy chế lương thưởng riêng do doanh nghiệp ban hành thì doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành tăng lương.

2.2 Nguyên tắc về việc trả lương cho NLĐ

Doanh nghiệp cần tuân thủ nguyên tắc trả lương cho người lao động theo quy định tại Điều 94 Luật Lao động (2019). Cụ thể:

  • Doanh nghiệp trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn đã được quy định cho nhân viên. Nếu nhân viên không thể nhận lương trực tiếp thì doanh nghiệp có thể chuyển tiền lương cho người được nhân viên uỷ quyền hợp pháp.
  • Doanh nghiệp không được can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của nhân viên. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cùng không có quyền ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.

2.3 Mức phạt khi không thực hiện tăng lương theo thoả thuận

Công ty không tăng lương theo thỏa thuận:

  • Nếu công ty không thực hiện thỏa thuận tăng lương như đã cam kết trong hợp đồng lao động, vi phạm này có thể bị xử lý theo quy định của Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
  • Mức phạt có thể lên đến 100 triệu đồng, tùy thuộc vào số lượng người lao động bị ảnh hưởng.
  • Công ty cũng sẽ phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi do trả lương chậm hoặc thiếu cho người lao động, tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm vi phạm.

Người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động:

  • Nếu người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ trả lương đúng mức đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, vi phạm này cũng sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
  • Mức phạt có thể lên đến 100 triệu đồng cho vi phạm từ 1 đến 10 người lao động, và lên đến 150 triệu đồng cho vi phạm từ 11 người lao động trở lên.
  • Tổ chức sẽ bị phạt gấp đôi so với cá nhân.

Những biện pháp xử lý này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật lao động, đồng thời tạo ra một môi trường lao động công bằng và minh bạch. Doanh nghiệp có hành vi cố ý không thực hiện tăng lương như đã được thỏa thuận trong HĐLĐ sẽ bị xử phạt hành chính về việc trả thiếu lương cho người lao động. Quy định về mức xử phạt hành chính với hành vi này được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Mức phạt cụ thể như sau:

  • Có từ 01 – 10 NLĐ bị vi phạm: Phạt 05 – 10 triệu đồng
  • Có từ 11 – 50 NLĐ bị vi phạm: Phạt 10 – 20 triệu đồng
  • Có từ 51 – 100 NLĐ bị vi phạm: Phạt 20 – 30 triệu đồng
  • Có từ 101 – 300 NLĐ bị vi phạm: Phạt 30 – 40 triệu đồng
  • Có từ 301 NLĐ trở lên bị vi phạm: Phạt 40 – 50 triệu đồng

Lưu ý

Mức phạt nói trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân vi phạm, với đối tượng vi phạm là tổ chức sẽ bị phạt gấp đôi. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần trả đủ tiền lương cho NLĐ và thêm một khoản tiền lãi cho phần trả thiếu trước đó.

Xem thêm: Các công ty tại sao trả lương ngày 15 hàng tháng?

Xem thêm: Thực trạng tiền lương ở nước ta hiện nay?

3. Làm việc bao lâu thì được công ty tăng lương

lam viec bao lau thi duoc cong ty tang luong
Làm việc bao lâu thì được công ty tăng lương

Điều 21 của Bộ Luật Lao động năm 2019 cùng với Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH đã đặt nền móng cho việc thiết lập các chế độ nâng bậc và nâng lương trong hợp đồng lao động. Điều này tạo điều kiện cho người lao động và người sử dụng lao động để thảo luận và đồng ý về điều kiện cụ thể liên quan đến việc tăng lương, hoặc thậm chí ghi nhận việc thực hiện tăng lương theo thỏa thuận tập thể hoặc quy định nội bộ của công ty.

Tuy nhiên, quy định về thời hạn và mức độ tăng lương không được pháp luật cụ thể hóa và thường phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên. Để biết cụ thể về thời điểm và mức độ tăng lương, người lao động cần tham khảo hợp đồng lao động đã ký kết hoặc các thỏa thuận tập thể, cũng như quy định nâng lương của công ty.

Hơn nữa, theo khoản 1 của Điều 93 Bộ Luật Lao động năm 2019, các công ty phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. Việc này sẽ tạo ra cơ sở cho việc thỏa thuận về mức lương trong hợp đồng lao động và việc thanh toán lương cho người lao động.

Do đó, nếu hợp đồng lao động thỏa thuận thực hiện tăng lương theo quy định của công ty, người lao động cần tham khảo thang lương, bảng lương của công ty để hiểu rõ hơn về thời điểm và điều kiện tăng lương của mình.

Xem thêm: Quy định đi trễ, về sớm như thế nào?

Xem thêm: Kinh phí công đoàn có trừ vào lương không?

4. Trường hợp nào công ty bắt buộc phải tăng lương cho người lao động?

truong hop nao cong ty bat buoc phai tang luong cho nguoi lao dong
Trường hợp nào công ty bắt buộc phải tăng lương cho người lao động?

Theo Điều 26 của Bộ Luật Lao động năm 2019, trong thời gian thử việc, tiền lương của người lao động được thỏa thuận, nhưng không thấp hơn 85% mức lương của công việc đó. Trong trường hợp mức lương thử việc thấp hơn lương chính thức, sau khi hoàn thành thời gian thử việc và đạt yêu cầu, công ty phải ký hợp đồng lao động với mức lương cao hơn.

Theo Điều 90 của cùng Bộ Luật, tiền lương theo công việc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Đối với công việc đòi hỏi học nghề, người lao động phải được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận khác. Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố, thường tăng dần theo từng năm. Khi mức lương tối thiểu vùng tăng, những người lao động đang nhận lương tối thiểu cũng sẽ được tăng lương.

Bài viết trên đã giải đáp những vấn đề về việc tăng lương cho NLĐ. Doanh nghiệp nên cập nhật quy định về tiền lương để có thể thực hiện đúng theo quy định. Để đơn giản hoá nghiệp vụ trả lương toàn bộ nhân viên, Quý doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ C&B trọn gói tại AZTAX, toàn bộ nghiệp vụ liên quan tới người lao động sẽ được chúng tôi xử lý. Liên hệ với AZTAX ngay theo thông tin bên dưới để nhận được tư vấn miễn phí 100%.

5/5 - (9 bình chọn)
5/5 - (9 bình chọn)
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon