Nghỉ phép có được tính lương không? Đây luôn là câu hỏi mà rất nhiều người lao động thắc mắc và phân vân khi trả lời. Vậy, người lao động nghỉ phép có được tính lương không? Cách tính ngày nghỉ phép năm trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định ra sao? Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết!
1. Người lao động có phải nghỉ đủ số phép được tính lương trong năm hay không?

Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14, người lao động sẽ được hưởng số ngày phép tối thiểu như sau:
Điều kiện lao động/ Đối tượng lao động | Số ngày phép tối thiểu |
Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường | 12 ngày |
Người lao động chưa đủ tuổi thành niên; là người khuyết tật; làm nghề, công việc nguy hiểm, nặng nhọc và độc hại | 14 ngày |
Người lao động làm nghề, có công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc | 16 ngày |
Người lao động có phép thâm niên: Làm việc đủ 05 năm cho một chủ doanh nghiệp, người lao động sẽ được tăng thêm 01 ngày phép. |
Căn cứ theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động quy định về số ngày phép của người lao động:
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Theo đó, người sử dụng lao động sẽ lên lịch nghỉ phép hàng năm sau khi tham khảo ý kiến và thông báo trước cho người lao động. Tuy nhiên, để tạo đầy đủ điều kiện, doanh nghiệp thông thường sẽ quy định lịch nghỉ phép theo hướng linh động, phù hợp các nguyện vọng của người lao động.
Ngày nghỉ phép chính là quyền lợi được hưởng của người lao động. Người lao động có thể hoàn toàn đi làm vào ngày phép nếu không có nhu cầu nghỉ.
Mời bạn theo dõi tiếp phần sau để biết thêm về quy định tính lương ngày lễ Tết, ngày nghỉ phép khi tham gia lao động.
2. Người lao động nghỉ phép có được tính lương không?

Căn cứ theo tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14:
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, người lao động đi làm vào ngày nghỉ phép năm sẽ được ghi nhận là làm thêm giờ. Mức lương chi trả sẽ được chi trả như sau:
– Làm việc vào buổi sáng ngày nghỉ phép: Tính thêm 300% lương của ngày làm việc bình thường.
– Làm việc vào buổi tối ngày nghỉ phép: Tính thêm 390% lương của ngày làm việc bình thường.
Do đó, nếu đi làm vào ngày nghỉ phép, người lao động sẽ có thể nhận được 490% lương (tính cả lương ngày nghỉ).
Xem thêm: Trích trước tiền lương nghỉ phép như thế nào?
3. Bắt buộc nhân viên đi làm trong ngày nghỉ phép, doanh nghiệp bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 người lao động nghỉ phép năm sẽ được hưởng nguyên lương theo hợp đồng. Trường hợp đi làm vào ngày nghỉ phép năm sẽ được xác định là làm thêm giờ.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14:
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều kiện người lao động ngày nghỉ phép
Theo đó, chủ doanh nghiệp chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
– Người lao động chấp nhận làm thêm giờ với chủ doanh nghiệp.
– Chủ doanh nghiệp phải đảm bảo số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường. Trong trường hợp áp dụng số giờ làm việc bình thường trong tuần, tổng số giờ làm việc bình thường và làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng.
– Đảm bảo số giờ làm thêm không vượt quá 200 giờ/năm. Trường hợp chủ doanh nghiệp có nhu cầu, người lao động chấp thuận thì số giờ làm thêm tối đa không quá 300 giờ/năm.
Như vậy, người lao động sẽ không bị bắt buộc đi làm vào ngày nghỉ phép. Trường hợp cố tình ép người lao động đi làm vào ngày phép, đó là hành vi vi phạm. Căn cứ theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng – 25.000.000 đồng đối với hành vi cưỡng ép người lao động làm thêm giờ. Nếu xem xét cùng các quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, tổ chức nếu vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi với mức từ 40.000.000 đồng – 50.000.000 đồng.
Xem thêm: Quy định về lương giám đốc công ty TNHH 1 thành viên theo quy định hiện hành
4. Ngày nghỉ phép năm đối với một số trường hợp đặc biệt

Căn cứ theo Điều 66 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, cách tính số ngày nghỉ hàng năm đối với các trường hợp đặc biệt sẽ được quy định như sau:
– Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng như sau:
Số ngày nghỉ phép | = | (Số ngày nghỉ hàng năm + Số ngày nghỉ tăng theo thâm niên)/12 tháng | x | Số tháng làm việc thực tế trong năm |
– Người lao động chưa làm việc đủ tháng, có tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương chiếm tỷ lệ từ 50% so với số ngày làm việc bình thường theo thỏa thuận trong tháng thì tháng đó sẽ được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm.
– Tổng thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc nhà nước. Thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo quy định.
Xem thêm: Lương tính trợ cấp thôi việc
5. Tiền nghỉ phép được tính lương hàng năm tính ra sao?

Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14, tiền lương những ngày chưa nghỉ sẽ được tính chi tiết như sau:
– Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho doanh nghiệp. Số ngày nghỉ hàng năm sẽ tương ứng với số tháng làm việc.
– Đối với người lao động bị cho thôi việc, mất việc nhưng chưa nghỉ hết số phép năm. Chủ sở hữu lao động thanh toán lương cho những ngày chưa nghỉ. Trong đó, tiền lương làm căn cứ chi trả những ngày chưa nghỉ phép. Tiền lương của tháng trước liền kề thời điểm người lao động thôi việc, mất việc.
Vừa rồi, AZTAX đã chia sẻ về nghỉ phép có được tính lương không. Qua bài viết, hy vọng mang đến các thông tin để bảo vệ quyền lợi cho chính mình. Nếu quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tính lương, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết!
![]() |
CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN |
Fanpage: AZTAX - Giải pháp kế toán thuế |
Email: cs@aztax.com.vn |
Hotline: 0932.383.089 |
#AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp |