Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN mới nhất 2025

Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN hiện nay

Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN là một trong những vấn đề quan trọng mà người lao động và doanh nghiệp cần nắm rõ để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ thuế hợp lý. Những khoản phụ cấp này được quy định rõ trong pháp luật thuế, giúp giảm thiểu thuế thu nhập cá nhân phải nộp. Vậy các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN gồm những khoản nào? Hãy cùng AZTAX tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Nội Dung Bài Viết

1. Tổng hợp các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN mới nhất 2025?

Một số khoản phụ cấp và trợ cấp được miễn thuế TNCN nhằm hỗ trợ người lao động trong công việc và đời sống. Việc xác định đúng các khoản này giúp tuân thủ quy định và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế. Dưới đây là tổng hợp các khoản phụ cấp được miễn thuế theo quy định của pháp luật hiện nay, mời các bạn cùng theo dõi nhé!

Tổng hợp các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN mới nhất 2025?
Tổng hợp các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN mới nhất 2025?

1.1 Các khoản phụ cấp, trợ cấp

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản phụ cấp và trợ cấp sau đây không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

  • Trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần dành cho người có công theo quy định của pháp luật.
  • Trợ cấp định kỳ và trợ cấp một lần dành cho các cá nhân từng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, thực hiện nhiệm vụ quốc tế hoặc thanh niên xung phong đã hoàn thành các nhiệm vụ.
  • Các khoản phụ cấp dành cho lực lượng vũ trang, bao gồm phụ cấp quốc phòng và an ninh.
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm áp dụng cho những ngành nghề, công việc tại môi trường làm việc có yếu tố nguy hiểm hoặc độc hại.
  • Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút.
  • Trợ cấp đột xuất do khó khăn, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, chế độ thai sản, chế độ dưỡng sức phục hồi sau thai sản, trợ cấp suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
  • Trợ cấp dành cho đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định pháp luật.
  • Phụ cấp phục vụ đối với những lãnh đạo cấp cao.
  • Trợ cấp một lần khi cá nhân chuyển công tác đến khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trợ cấp một lần đối với cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ liên quan đến chủ quyền biển đảo. Đồng thời, trợ cấp chuyển vùng một lần cho người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam làm việc tại nước ngoài.
  • Phụ cấp dành cho nhân viên y tế thôn, bản.
  • Các khoản phụ cấp đặc thù theo ngành nghề.

Lưu ý:

  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức hưởng không thuộc thu nhập chịu thuế chỉ được áp dụng khi có quy định từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Nếu các văn bản hướng dẫn về phụ cấp, trợ cấp áp dụng cho khu vực Nhà nước, thì các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác có thể tham khảo danh mục và mức hưởng này để tính trừ hợp lệ.
  • Trường hợp cá nhân nhận phụ cấp, trợ cấp cao hơn mức quy định, phần vượt sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến Việt Nam sinh sống hoặc người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sẽ được tính trừ theo mức quy định trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

1.2 Tiền chi cho văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục

Theo quy định tại tiết đ.4, điểm đ, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản khoán chi như văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… không bị tính vào thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp sau:

  • Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong cơ quan hành chính, tổ chức Đảng, đoàn thể, hội, hiệp hội: Mức khoán chi áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
  • Đối với người lao động trong tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: Mức khoán chi tuân theo quy định của tổ chức quốc tế hoặc văn phòng đại diện đó.
  • Đối với người lao động trong doanh nghiệp và văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh: Mức khoán chi cần phù hợp với quy định về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo Công văn 1166/TCT-TNCN, quy định về thuế TNCN đối với các khoản công tác phí và điện thoại như sau:

  • Khoản tiền công tác phí: Các chi phí như vé máy bay, lưu trú, taxi, tiền ăn trong quá trình công tác nếu được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo Luật Thuế TNDN và văn bản hướng dẫn thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
  • Khoản tiền điện thoại cá nhân: Nếu mức hỗ trợ điện thoại được quy định rõ ràng trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính của công ty/tổng công ty/tập đoàn hoặc quy chế thưởng do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc ban hành, thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Tuy nhiên, nếu mức hỗ trợ vượt quá mức khoán chi quy định, phần chênh lệch sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
  • Khoản chi trang phục: Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC), chi trang phục bằng tiền cho người lao động không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm. Nếu doanh nghiệp hỗ trợ trang phục bằng cả tiền và hiện vật, mức chi bằng tiền không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm, còn khoản chi bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Với các ngành nghề đặc thù, chi phí này thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính.

1.3. Khoản hội viên và những khoản chi phí dịch vụ khác

Theo tiết đ.3, điểm đ, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản phí hội viên và chi phí dịch vụ dành cho cá nhân sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, bao gồm:

  • Phí hội viên: Các loại thẻ hội viên tại sân golf, sân quần vợt, câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao,…
  • Chi phí dịch vụ khác: Các khoản chi liên quan đến chăm sóc sức khỏe, giải trí, thẩm mỹ,…

Lưu ý: Chỉ được miễn thuế nếu các khoản phí này được chi trả chung cho tập thể người lao động. Nếu thẻ hội viên hoặc dịch vụ được đăng ký theo tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân cụ thể, phần chi này vẫn sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

1.4 Chi phí bảo hiểm do doanh nghiệp chi trả cho người lao động

Theo tiết đ.2, điểm đ, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu doanh nghiệp chi trả phí bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy phí, như bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (trừ bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí),… thì khoản này không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, vì người tham gia không nhận được giá trị tích lũy từ bảo hiểm.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp mua các loại bảo hiểm có tính chất tích lũy như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí hoặc các loại bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy phí, khoản này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

1.5 Khoản trợ cấp đám cưới, tang lễ cho bản thân và người thân

Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC (bổ sung tiết g.10, điểm g, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC), khoản chi hiếu hỷ dành cho bản thân và gia đình người lao động, nếu được thực hiện theo quy định chung của tổ chức, doanh nghiệp và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn Luật Thuế TNDN, sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Bên cạnh đó, theo khoản 2, Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, Điều 6, Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1, Thông tư 151/2014/TT-BTC), các khoản phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như hiếu hỷ, hỗ trợ học tập tại cơ sở đào tạo, trợ giúp gia đình người lao động gặp thiên tai, dịch bệnh, tai nạn, ốm đau,… sẽ được tính vào chi phí hợp lệ. Tuy nhiên, tổng mức chi không được vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế của doanh nghiệp trong năm tính thuế.

1.6 Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa

Theo tiết g.5, điểm g, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản hỗ trợ tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động chi trả sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN nếu được thực hiện dưới các hình thức như tự tổ chức nấu ăn, cung cấp suất ăn hoặc phát phiếu ăn cho người lao động.

Theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, mức phụ cấp ăn giữa ca, ăn trưa được miễn thuế tối đa là 730.000 đồng/người/tháng. Nếu doanh nghiệp chi trả cao hơn mức này, phần vượt quá sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

1.7 Chi phí phục vụ đưa đón người lao động

Theo tiết đ.5, điểm đ, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 4, Điều 11, Thông tư 92/2015/TT-BTC), khoản chi phí dành cho phương tiện đưa đón tập thể người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Tuy nhiên, nếu phương tiện đưa đón chỉ phục vụ riêng cho từng cá nhân cụ thể, khoản chi này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ đưa đón đó.

1.8 Chi phí đào tạo, nâng cao tay nghề người lao động

Theo tiết đ.6, điểm đ, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản chi phí mà doanh nghiệp chi trả hộ cho người lao động nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ theo kế hoạch đào tạo của đơn vị sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

1.9 Các khoản thưởng

Theo điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản tiền thưởng sau đây sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế:

  • Tiền thưởng gắn với danh hiệu Nhà nước phong tặng: Bao gồm các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật, như Chiến sĩ thi đua các cấp (toàn quốc, bộ, ngành, địa phương), Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, cùng các danh hiệu khen thưởng khác.
  • Tiền thưởng từ các tổ chức chính trị – xã hội: Các giải thưởng do Hội, tổ chức thuộc các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, xã hội, xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng theo điều lệ tổ chức và quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
  • Tiền thưởng danh giá cấp quốc gia: Bao gồm Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Kỷ niệm chương, Huy hiệu, Bằng khen, Giấy khen.
  • Tiền thưởng từ các giải thưởng quốc gia, quốc tế: Những giải thưởng được Nhà nước Việt Nam công nhận sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân.
  • Tiền thưởng liên quan đến sáng tạo, phát minh: Các khoản thưởng cho sáng chế, phát minh, cải tiến kỹ thuật khi được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cũng thuộc nhóm miễn thuế.
  • Tiền thưởng về phát hiện vi phạm pháp luật: Cá nhân phát hiện, tố giác hành vi vi phạm pháp luật và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận sẽ nhận thưởng mà không bị tính vào thu nhập chịu thuế.

1.10 Những khoản tiền khác

Ngoài ra, theo khoản g Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, một số khoản thu nhập sau đây sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:

  • Hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo: Các khoản tiền mà người sử dụng lao động hỗ trợ cho người lao động hoặc thân nhân của họ trong việc điều trị bệnh hiểm nghèo sẽ không bị tính thuế. Thân nhân bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ/chồng, vợ hoặc chồng, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ/chồng, cha dượng, mẹ kế. Mức hỗ trợ miễn thuế tối đa bằng chi phí viện phí thực tế sau khi đã trừ khoản thanh toán từ bảo hiểm.
  • Hỗ trợ phương tiện di chuyển trong cơ quan Nhà nước: Các khoản tiền nhận được liên quan đến việc sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể theo quy định sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Hỗ trợ nhà ở công vụ: Khoản tiền nhận được để hưởng chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Các khoản nhận được từ hoạt động chuyên môn, tham gia đóng góp ý kiến: Bao gồm tiền thù lao từ việc thẩm định, tham gia soạn thảo văn bản pháp luật, nghị quyết, báo cáo chính trị; tham gia đoàn kiểm tra, giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân; hỗ trợ phục vụ trực tiếp hoạt động của các cơ quan như Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, các Ban thuộc Đảng, Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy.
  • Vé máy bay khứ hồi do doanh nghiệp chi trả: Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài sẽ không phải đóng thuế đối với khoản tiền mà doanh nghiệp chi trả cho vé máy bay khứ hồi mỗi năm một lần. Khoản này áp dụng cho vé từ Việt Nam đến quốc gia nơi người lao động có quốc tịch (hoặc nơi gia đình họ sinh sống) và ngược lại.
  • Học phí cho con em người lao động làm việc ở nước ngoài hoặc tại Việt Nam: Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có con học tại Việt Nam hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài có con theo học tại nước ngoài (từ mầm non đến trung học phổ thông) sẽ không bị tính thuế đối với khoản tiền học phí do doanh nghiệp chi trả hộ.
  • Thu nhập từ tài trợ của các Hội, tổ chức: Nếu cá nhân là thành viên của Hội, tổ chức tài trợ và khoản tài trợ đó sử dụng nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước, hoặc phục vụ sáng tác văn học, nghệ thuật, nghiên cứu khoa học, thực hiện nhiệm vụ chính trị, thì sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Chi phí luân chuyển, điều động lao động quốc tế: Các khoản thanh toán mà doanh nghiệp chi trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động, đặc biệt trong các ngành có lịch lao động theo thông lệ quốc tế như dầu khí, khai khoáng, cũng không bị tính vào thu nhập chịu thuế.

2. Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mới nhất 2025

Trước khi tính thuế TNCN, người nộp thuế cần xác định bản thân thuộc diện cá nhân cư trú hay không cư trú, vì phương pháp tính thuế đối với hai đối tượng này khác nhau.

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mới nhất 2025
Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mới nhất 2025

2.1. Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú

Hiện tại, thuế TNCN áp dụng cho cá nhân cư trú được chia thành hai trường hợp:

  • Trường hợp 1: Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  • Trường hợp 2: Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 03 tháng.

2.1.1. Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

a) Công thức tính thuế TNCN:

  • Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập nhận được – Thu nhập được miễn thuế.
  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Những khoản giảm trừ.
  • Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất.

b) Các bước tính thuế TNCN:

Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế bao gồm tổng tiền lương, tiền công người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế, sau khi trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế, chẳng hạn như:

  • Tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với lương trong giờ hành chính (theo Điều 4 Luật Thuế TNCN).
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu vận tải quốc tế thuộc hãng tàu Việt Nam hoặc nước ngoài (theo Điều 2 Luật sửa đổi Luật Thuế năm 2014).

Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ, bao gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh: Áp dụng cho người nộp thuế và người phụ thuộc theo mức quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14.
  • Giảm trừ các khoản bảo hiểm, từ thiện, khuyến học, nhân đạo, quỹ hưu trí tự nguyện (nếu có), theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Bước 3: Tính thuế TNCN phải nộp

Thu nhập tính thuế sẽ được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần, quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN 2007.

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm Phần thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất
1 Đến 60 triệu đồng Đến 5 triệu đồng 5%
2 Trên 60 đến 120 triệu đồng Trên 5 đến 10 triệu đồng 10%
3 Trên 120 đến 216 triệu đồng Trên 10 đến 18 triệu đồng 15%
4 Trên 216 đến 384 triệu đồng Trên 18 đến 32 triệu đồng 20%
5 Trên 384 đến 624 triệu đồng Trên 32 đến 52 triệu đồng 25%
6 Trên 624 đến 960 triệu đồng Trên 52 đến 80 triệu đồng 30%
7 Trên 960 triệu đồng Trên 80 triệu đồng 35%

c) Phương pháp xác định số thuế TNCN phải nộp

Hiện nay, có hai cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phổ biến:

  1. Phương pháp lũy tiến từng phần
  2. Phương pháp rút gọn

Trong đó, phương pháp lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Cách tính này được thực hiện theo Biểu thuế rút gọn, được quy định chi tiết trong Bảng hướng dẫn tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần, thuộc Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính

Bậc thuế 

Thu nhập tính thuế/tháng

(Triệu đồng)

Thuế TNCN phải nộp

Cách tính 1

Cách tính 2

1

Đến 5 

0trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 đến 10

0,25trđ + 10% TNTT trên 5trđ

10% TNTT – 0,25trđ

3

Trên 10 đến 18

0,75trđ + 15% TNTT trên 10trđ

15% TNTT – 0,75trđ

4

Trên 18 đến 32

1,95trđ + 20% TNTT trên 18trđ

20% TNTT – 1,65trđ

5

Trên 32 đến 52

4,75trđ + 25% TNTT trên 32trđ

25% TNTT – 3,25trđ

6

Trên 52 đến 80

9,75trđ + 30% TNTT trên 52trđ

30 % TNTT – 5,85trđ

7

Trên 80

18,15trđ + 35% TNTT trên 80trđ

35% TNTT – 9,85trđ

2.1.2. Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng, nếu có tổng thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, sẽ bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức 10% trước khi thanh toán.

Tuy nhiên, nếu đủ điều kiện theo quy định, cá nhân có thể lập cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN để tạm thời không bị khấu trừ thuế.

Công thức tính thuế:

Thuế TNCN = 10% × Tổng thu nhập trước thuế

2.2. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân không cư trú

Đối với cá nhân không cư trú, thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cố định 20% trên thu nhập chịu thuế, do không được hưởng khoản giảm trừ gia cảnh.

Các khoản có thể giảm trừ bao gồm:

  • Bảo hiểm bắt buộc
  • Quỹ hưu trí tự nguyện
  • Đóng góp cho các hoạt động khuyến học, nhân đạo, từ thiện

Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, công thức tính thuế áp dụng như sau:

Thuế TNCN = 20% × Thu nhập chịu thuế

3. Những cá nhân nào phải trực tiếp kê khai thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân

3. Khai thuế, nộp thuế:

a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.

Những cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và phải trực tiếp kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) với cơ quan thuế bao gồm:

  • Cá nhân cư trú nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài chi trả.
  • Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nguồn nước ngoài.
  • Cá nhân làm việc tại các tổ chức ngoại giao và tổ chức quốc tế: Trường hợp cá nhân nhận lương từ Đại sứ quán, Lãnh sự quán hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam mà chưa bị khấu trừ thuế.
  • Cá nhân nhận cổ phiếu thưởng do đơn vị chi trả cung cấp.

4. Người lao động được giảm thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:

Giảm thuế

Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Người lao động có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, làm ảnh hưởng đến khả năng đóng thuế, có thể được xem xét giảm thuế. Mức giảm sẽ tương ứng với mức độ thiệt hại thực tế, nhưng không vượt quá số thuế thu nhập cá nhân phải nộp.

Người lao động được giảm thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp nào?
Người lao động được giảm thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp nào?

5. Một số câu thường gặp về các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN

5.1 Phụ cấp ăn trưa có tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?

Phụ cấp ăn trưa sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng, theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH. Nếu khoản phụ cấp này vượt mức trên, phần chênh lệch sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

5.2 Phụ cấp đi lại có tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?

Có, phụ cấp đi lại là khoản chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) vì đây là khoản hỗ trợ thường xuyên, chẳng hạn như tiền xăng xe, và không được coi là công tác phí. Khoản này được xem là lợi ích bổ sung ngoài tiền lương, tiền công mà người sử dụng lao động chi trả, do đó phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

5.3 Phụ cấp điện thoại có tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?

Phụ cấp điện thoại sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức khoán chi và đưa khoản này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Tuy nhiên, nếu khoản chi thực tế vượt quá mức khoán quy định, phần vượt này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

5.4 Phụ cấp nhà ở có tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?

Phụ cấp nhà ở sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nếu không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế của người lao động. Nếu khoản phụ cấp này cao hơn mức 15%, phần chênh lệch vượt quá sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

5.5 Phụ cấp độc hại có tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?

Không, phụ cấp độc hại được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Theo tiết b.4, điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản phụ cấp này áp dụng cho các ngành, nghề hoặc công việc có môi trường làm việc độc hại, nguy hiểm và sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

5.6 Phụ cấp trách nhiệm có tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?

Có, phụ cấp trách nhiệm thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế không bao gồm phụ cấp trách nhiệm. Vì vậy, khoản này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Như vậy, các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN bao gồm những khoản phụ cấp hợp lý và phục vụ trực tiếp cho công việc, đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc nắm rõ các quy định này giúp người lao động tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình. Mọi thắc mắc về các khoản phụ cấp không tính thuế thu nhập cá nhân năm 2025, vui lòng liên hệ AZTAX để biết chi tiết hơn nhé!

5/5 - (3 bình chọn)
5/5 - (3 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon