Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN là một trong những vấn đề quan trọng mà người lao động và doanh nghiệp cần nắm rõ để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ thuế hợp lý. Những khoản phụ cấp này được quy định rõ trong pháp luật thuế, giúp giảm thiểu thuế thu nhập cá nhân phải nộp.. Vậy các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN gồm những khoản nào? Hãy cùng AZTAX tìm hiểu qua bài viết sau đây.
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là một sắc thuế trực thu đánh trên thu nhập do cá nhân kiếm được và ngày càng trở nên một bộ phận quan trọng trong các khoản thu ngân sách tại Việt Nam. Người nộp thuế: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam.

2. Một số điều kiện không tính thuế TNCN

Các điều kiện không tính thuế TNCN đối với các khoản thu nhập phụ cấp phụ thuộc vào việc đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại pháp luật thuế. Dưới đây là những điều kiện cơ bản để các khoản phụ cấp không bị tính thuế thu nhập cá nhân:
- Phụ cấp phải hợp lý và phục vụ cho công việc: Các khoản phụ cấp được cấp cho người lao động phải liên quan trực tiếp đến công việc mà người lao động thực hiện, như phụ cấp công tác phí, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp cho người lao động làm việc xa nhà, v.v.
- Mức phụ cấp phải trong phạm vi quy định: Các phụ cấp không tính thuế TNCN phải nằm trong mức quy định của Nhà nước. Nếu vượt quá mức quy định, phần vượt quá sẽ bị tính thuế. Ví dụ, phụ cấp tiền ăn trưa, tiền đi lại, tiền điện thoại cần phải nằm trong mức hợp lý, không vượt quá mức cho phép.
- Có chứng từ hợp lệ: Các khoản phụ cấp không tính thuế phải có chứng từ, hóa đơn hợp lệ, được xác nhận và có sự đồng thuận từ hai bên (người lao động và người sử dụng lao động). Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và hợp lý trong việc chi trả các khoản phụ cấp.
- Phụ cấp phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận lao động: Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN phải được ghi nhận trong hợp đồng lao động hoặc các thỏa thuận lao động giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Phụ cấp cho người lao động có con nhỏ: Các khoản phụ cấp nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi có thể không bị tính thuế thu nhập cá nhân, nếu nó không vượt quá mức quy định và được xác nhận hợp lý.
Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định về thuế TNCN và tránh bị xử phạt, cả người lao động và người sử dụng lao động cần nắm vững các điều kiện trên và thực hiện đầy đủ các thủ tục kê khai, chứng minh.
3. Các khoản phụ cấp không tính vào thuế TNCN
Không phải tất cả các khoản phụ cấp đều bị tính thuế thu nhập cá nhân? Trên thực tế, pháp luật quy định một số khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế nhằm hỗ trợ người lao động trong quá trình làm việc. Dưới đây là danh sách các khoản phụ cấp không tính vào thuế thu nhập cá nhân mà bạn cần biết!

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản phụ cấp và trợ cấp sau đây không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân:
Điều 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
….
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
…
Như vậy, trong năm 2025, có tổng cộng 11 khoản phụ cấp không thuộc diện chịu thuế TNCN, với điều kiện các khoản này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Các khoản chi khác không chịu thuế TNCN

Ngoài các khoản phụ cấp miễn thuế TNCN, còn có nhiều khoản chi khác không bị tính vào thu nhập chịu thuế, bao gồm:
- Tiền ăn trưa, ăn giữa ca: Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn, cấp phiếu ăn, mua suất ăn thì không tính vào thu nhập chịu thuế. Nếu chi bằng tiền, mức tối đa là 730.000 đồng/người/tháng.
- Chi phí văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục: Không tính thuế nếu đúng quy định của Bộ Tài chính hoặc tổ chức quản lý trực tiếp.
- Tiền thuê nhà, điện nước: Được miễn thuế nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế.
- Chi phí hội viên, dịch vụ: Nếu ghi rõ tên cá nhân sử dụng thì tính thuế, nếu không ghi tên thì được miễn thuế.
- Xe đưa đón nhân viên: Không tính vào thu nhập chịu thuế.
- Tiền thưởng: Miễn thuế với các danh hiệu thi đua, giải thưởng Nhà nước, khen thưởng theo quy định.
- Chi phí đào tạo: Khoản chi để nâng cao trình độ phù hợp với công việc sẽ không bị tính thuế.
- Một số lợi ích khác: Bao gồm hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo, nhà ở công vụ, vé máy bay về phép cho lao động nước ngoài, học phí cho con của lao động nước ngoài tại Việt Nam hoặc ngược lại.
5. Trường hợp nào được giảm thuế TNCN? Mức giảm là bao nhiêu?

Theo Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm thuế như sau:
Theo Điều 5 Luật Thuế Thu nhập cá nhân và Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc bệnh hiểm nghèo làm suy giảm khả năng nộp thuế sẽ được xem xét giảm thuế theo mức độ thiệt hại, nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể:
- Xác định mức thuế được giảm
- Việc xét giảm thuế áp dụng theo năm tính thuế. Người nộp thuế chịu ảnh hưởng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc bệnh hiểm nghèo trong năm nào sẽ được xét giảm thuế tương ứng với số thuế phải nộp của năm đó.
- Số thuế được xem xét giảm là tổng thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm, bao gồm:
- Thuế TNCN đã nộp hoặc khấu trừ từ thu nhập đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế và quà tặng.
- Thuế TNCN từ hoạt động kinh doanh, tiền lương, tiền công.
- Mức độ thiệt hại để xét giảm thuế được xác định bằng tổng chi phí thực tế để khắc phục, trừ đi các khoản bồi thường từ bảo hiểm (nếu có) hoặc cá nhân, tổ chức gây thiệt hại (nếu có).
- Số thuế giảm được xác định như sau:
- Nếu số thuế phải nộp lớn hơn mức thiệt hại, số thuế giảm bằng mức thiệt hại.
- Nếu số thuế phải nộp nhỏ hơn mức thiệt hại, số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
- Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo quy định quản lý thuế hiện hành.
6. Câu hỏi thường gặp về các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN
6.1 Phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không?
Không. Nếu khoản phụ cấp điện thoại được chi trả theo hình thức khoán và tuân thủ mức quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, thì sẽ không bị tính vào thuế TNCN, theo hướng dẫn của Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp.
6.2 Phụ cấp trách nhiệm có tính thuế TNCN không?
Có. Phụ cấp trách nhiệm được tính là một phần tiền lương, tiền công của người lao động. Do không thuộc danh mục các khoản phụ cấp được miễn thuế, khoản này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
6.3 Phụ cấp xăng xe có tính thuế TNCN không?
Có. Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, phụ cấp xăng xe được coi là thu nhập từ tiền lương, tiền công, do đó phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
6.4 Phụ cấp độc hại có tính thuế TNCN không?
Không. Phụ cấp độc hại được miễn thuế thu nhập cá nhân. Theo Tiết b.4, Điểm b, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản phụ cấp dành cho ngành, nghề hoặc công việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm tại nơi làm việc sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
6.5 Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN và BHXH?
Một số khoản phụ cấp không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và bảo hiểm xã hội gồm: Tiền ăn giữa ca, hỗ trợ điện thoại, xăng xe trong mức hợp lý, trợ cấp khó khăn cùng một số khoản hỗ trợ đặc thù khác theo quy định.
Như vậy, các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN bao gồm những khoản phụ cấp hợp lý và phục vụ trực tiếp cho công việc, đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc nắm rõ các quy định này giúp người lao động tối ưu hóa nghĩa vụ thuế của mình. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ AZTAX để biết chi tiết hơn nhé!