Thuế thu nhập cá nhân là gì? Đây là một trong những loại thuế quan trọng, góp phần vào ngân sách nhà nước và có tác động trực tiếp đến đời sống của người lao động. Việc nắm rõ quy định về thuế TNCN không chỉ giúp người dân hiểu rõ nghĩa vụ tài chính của mình, mà còn đảm bảo quyền lợi khi thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và minh bạch. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu những thông tin và quy định mới nhất về thuế TNCN trong bài viết dưới đây.
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân không chỉ là một công cụ quản lý tài chính quốc gia, mà còn là một phần quan trọng trong hệ thống thuế của mọi quốc gia, nhằm đảm bảo sự công bằng và phát triển bền vững. Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và đa dạng, việc hiểu rõ về thuế thu nhập cá nhân, cũng như những tác động của nó đối với đời sống của mỗi người, trở thành một yêu cầu thiết yếu để xây dựng một cộng đồng thịnh vượng và công bằng.

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực tiếp, được trích từ thu nhập của cá nhân, bao gồm tiền lương và các khoản thu nhập khác, trước khi được chuyển vào ngân sách nhà nước sau khi đã áp dụng các khoản giảm trừ.
Khác với nhiều loại thuế khác, thuế TNCN không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, giúp đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ thuế. Điều này góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các nhóm thu nhập trong xã hội, hướng tới một hệ thống thuế công bằng và hợp lý hơn.
Việc đóng thuế luôn được coi là một trách nhiệm của mỗi công dân tại Việt Nam. Những đóng góp từ thuế thu nhập cá nhân không chỉ giúp:
- Tăng cường nguồn lực tài chính cho ngân sách nhà nước, góp phần bảo đảm công bằng xã hội.
- Giảm thiểu sự chênh lệch giữa các tầng lớp xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
- Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, đồng thời hỗ trợ những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn thông qua các chính sách phúc lợi.
Cung cấp bằng chứng hợp pháp cho nguồn thu nhập cá nhân, giúp nhà nước kiểm soát và xác thực tính hợp pháp của các khoản thu nhập này.
2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Việc nộp thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ của mọi công dân trên lãnh thổ Việt Nam. Khoản đóng góp này có ý nghĩa quan trọng trong việc:
- Tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước, từ đó thúc đẩy sự công bằng xã hội.
- Giảm bớt sự chênh lệch giữa các tầng lớp xã hội, góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động và đảm bảo đời sống ổn định hơn cho những gia đình có hoàn cảnh khó khăn thông qua các chính sách phúc lợi.
- Cung cấp minh chứng hợp pháp về nguồn thu nhập cá nhân, giúp Nhà nước kiểm soát và xác minh tính hợp pháp của thu nhập này.
3. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng nộp thuế TNCN có thể bao gồm nhiều nhóm khác nhau, từ những cá nhân có thu nhập ổn định cho đến những người lao động tự do. Việc xác định đối tượng nộp thuế TNCN không chỉ giúp cơ quan nhà nước đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thu thuế mà còn tạo nền tảng cho các chính sách phát triển kinh tế và xã hội.

Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, các đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Vì vậy, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Cụ thể, cá nhân cư trú là người đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch, hoặc trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên đến Việt Nam;
- Có nơi ở ổn định tại Việt Nam, bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc nơi thuê nhà theo hợp đồng thuê dài hạn.
Ngược lại, cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng các điều kiện trên theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
4. Các khoản chịu thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân không chỉ áp dụng đối với tiền lương mà còn bao gồm nhiều loại thu nhập khác như thu nhập từ đầu tư, cho thuê tài sản, hoặc các khoản thu nhập không thường xuyên. Hiểu rõ về các khoản thu nhập chịu thuế giúp người dân tuân thủ đúng nghĩa vụ tài chính của mình, đồng thời hỗ trợ việc phân bổ công bằng nguồn lực trong nền kinh tế.

Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cả cá nhân cư trú và không cư trú bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh
Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong nhiều lĩnh vực như xây dựng, vận tải, kinh doanh ăn uống, cho thuê tài sản, và các dịch vụ khác. Cũng bao gồm thu nhập từ các hoạt động hành nghề độc lập mà cá nhân có giấy phép theo quy định của pháp luật. - Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Đây là khoản thu nhập từ công việc làm công ăn lương hoặc các dịch vụ nhận tiền công từ các tổ chức, doanh nghiệp. - Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập này bao gồm tiền lãi từ cho vay, cổ tức từ cổ phần, lợi tức từ góp vốn vào công ty, hoặc thu nhập từ các hình thức đầu tư khác như trái phiếu và các chứng khoán. - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty hoặc các tổ chức kinh tế, chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác. - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Là thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất, quyền thuê đất hoặc mặt nước, và các khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản dưới tất cả các dạng hình thức. - Thu nhập từ trúng thưởng
Bao gồm các khoản thu nhập từ việc trúng xổ số, khuyến mại, cá cược hợp pháp, và các trò chơi có thưởng. - Thu nhập từ bản quyền
Là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ như bản quyền tác phẩm, sáng chế, hoặc chuyển giao công nghệ. - Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thu nhập nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại, bao gồm cả việc nhượng lại quyền thương mại. - Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập cá nhân nhận được theo di chúc hoặc quy định pháp luật về thừa kế, bao gồm cổ phiếu, vốn trong tổ chức kinh tế, bất động sản, và các tài sản khác. - Thu nhập từ nhận quà tặng
Là thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm các tài sản như chứng khoán, vốn trong doanh nghiệp, bất động sản và các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu.
Lưu ý: Thu nhập từ nhận thừa kế và quà tặng không phải chịu thuế nếu là bất động sản (nhà ở, đất đai, công trình xây dựng) được nhận từ người thân trong gia đình như vợ chồng, cha mẹ, con cái, anh chị em ruột, và các mối quan hệ khác theo quy định pháp luật.
Thông qua các quy định trên, thuế thu nhập cá nhân góp phần điều tiết và đảm bảo công bằng trong việc phân phối thu nhập trong xã hội.
5. Lương bao nhiêu thì phải đóng thuế TNCN?
Việc nắm bắt chính xác mức thu nhập chịu thuế và các quy định liên quan đến thuế thu nhập cá nhân là điều vô cùng quan trọng đối với mỗi người lao động. Không chỉ giúp họ thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ và chính xác, mà còn tạo ra sự minh bạch trong quy trình tính toán, từ đó hạn chế các rủi ro về mặt pháp lý.

Dựa theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế được liệt kê một cách chi tiết như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được xác định như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP, điều chỉnh mức lương cơ sở và lương tối thiểu vùng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Việc tăng lương này sẽ làm gia tăng thu nhập, từ đó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến mức thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mà những đối tượng này phải đóng.
Cụ thể, với những cá nhân không có người phụ thuộc, họ sẽ phải nộp thuế TNCN nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công vượt quá 11 triệu đồng mỗi tháng.
Thu nhập này đã được trừ đi các khoản như:
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
- Thu nhập được miễn thuế thu nhập.
- Các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế như phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa, v.v.
Dưới đây là ví dụ về mức thu nhập phải đóng thuế TNCN tùy theo số người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Số người phụ thuộc | Mức lương phải đóng thuế TNCN |
0 | ≥ 11 triệu đồng/tháng |
1 | ≥ 15,4 triệu đồng/tháng |
2 | ≥ 19,8 triệu đồng/tháng |
3 | ≥ 24,2 triệu đồng/tháng |
… | … |
6. Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Cách tính thuế thu nhập cá nhân là một vấn đề quan trọng, không chỉ đối với người lao động mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Việc hiểu rõ các phương pháp tính thuế giúp mỗi cá nhân nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong hệ thống thuế quốc gia, từ đó chủ động trong việc kê khai và đóng thuế đúng quy định.

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
6.1 Đối với cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
Theo quy định tại điểm b.1 và b.2 Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên và có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải thực hiện việc khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Điều này áp dụng cả khi cá nhân làm việc tại nhiều nơi.
- Nếu cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên nhưng nghỉ việc trước khi hợp đồng kết thúc, tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến.
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC), công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên như sau:
- Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế × Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (bao gồm giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học).
- Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng theo mức thu nhập tính thuế theo tháng hoặc năm.
Bậc thuế và thuế suất:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế (triệu đồng/năm) | Phần thu nhập tính thuế (triệu đồng/tháng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5% |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10% |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15% |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20% |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25% |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30% |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35% |
Ngoài ra, thuế suất cũng có thể áp dụng theo Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC với bảng tính thuế rút gọn.
Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng:
Theo điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng và có thu nhập từ hai triệu đồng trở lên/lần, tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Nếu cá nhân này ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh không đạt đến mức phải nộp thuế, cá nhân có thể làm cam kết (theo mẫu quy định) gửi tổ chức trả thu nhập để không bị khấu trừ thuế.
Công thức tính thuế đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập trước khi trả × 10%
6.2 Đối với cá nhân không cư trú
Theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được tính bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
- Công thức tính thuế đối với cá nhân không cư trú:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công × 20%
Nếu cá nhân không cư trú làm việc tại cả Việt Nam và nước ngoài mà không thể tách rời thu nhập phát sinh tại Việt Nam, công thức tính thu nhập chịu thuế sẽ được áp dụng như sau:
- Đối với cá nhân không có mặt tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc tại Việt Nam / Tổng số ngày làm việc trong năm) × (Thu nhập toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác tại Việt Nam)
- Đối với cá nhân có mặt tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày có mặt tại Việt Nam / 365) × (Thu nhập toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác tại Việt Nam)
Thu nhập chịu thuế khác có thể là các khoản lợi ích ngoài tiền lương, tiền công do người lao động nhận từ người sử dụng lao động.
7. Trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Theo Điều 4 của Luật Thuế Thu nhập cá nhân, có một số khoản thu nhập được miễn thuế TNCN, nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho cá nhân trong các trường hợp nhất định.

Dưới đây là những khoản thu nhập mà người dân có thể được miễn thuế TNCN:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình, bao gồm vợ chồng, cha mẹ và con cái. Điều này có nghĩa là khi vợ/chồng hoặc cha mẹ/con cái chuyển nhượng quyền sở hữu nhà đất cho nhau, họ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với giao dịch này.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở hoặc quyền sử dụng đất (QSDĐ) ở. Trường hợp cá nhân chỉ sở hữu duy nhất một căn nhà hoặc mảnh đất, thì khi bán hoặc chuyển nhượng tài sản này, sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất mà cá nhân nhận từ Nhà nước, bao gồm cả việc giao đất trong các dự án phát triển đất đai, khu đô thị mới. Khi cá nhân nhận quyền sử dụng đất từ Nhà nước, thu nhập này cũng được miễn thuế TNCN.
- Thu nhập từ tài sản thừa kế hoặc quà tặng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình như vợ chồng, cha mẹ và con cái. Nếu một cá nhân nhận bất động sản là tài sản thừa kế hoặc quà tặng từ người thân, họ sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với giá trị tài sản này.
- Thu nhập từ tiền lương làm việc ngoài giờ: Nếu cá nhân làm việc vào ban đêm hoặc làm thêm giờ và được trả mức lương cao hơn so với lương làm việc trong giờ hành chính, phần thu nhập tăng thêm này sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân.
- Thu nhập từ lãi suất gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng và lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Các khoản lãi này cũng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân được quy định rõ ràng trong Luật Thuế Thu nhập cá nhân, nhằm tạo sự công bằng và hỗ trợ cho những cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt, cũng như khuyến khích các giao dịch trong gia đình hoặc những giao dịch mang tính chất thừa kế. Việc nắm rõ những quy định này sẽ giúp cá nhân và gia đình tiết kiệm được chi phí thuế và dễ dàng hơn trong các giao dịch tài chính.
8. Mẫu đơn xin giảm thuế thu nhập cá nhân mới nhất
Mẫu đơn yêu cầu giảm thuế TNCN hiện hành là Mẫu 01/MGTH, được quy định trong Phụ lục I của Thông tư 80/2021/TT-BTC, với nội dung cụ thể như sau:

Tải mẫu đơn xin giảm thuế thu nhập cá nhân:
9. Một số câu hỏi thường gặp về thuế thu nhập cá nhân
9.1 Tại sao phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Việc đóng thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ của mỗi cá nhân, và không thực hiện nghĩa vụ này sẽ bị coi là hành vi trốn thuế, dẫn đến việc bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Tùy vào mức độ vi phạm, cá nhân có thể bị phạt tiền với các mức độ sau:
- Phạt tiền bằng 1 lần số thuế trốn
- Phạt tiền bằng 1,5 lần số thuế trốn
- Phạt tiền gấp 2 lần số thuế trốn
- Phạt tiền gấp 2,5 lần số thuế trốn
- Phạt tiền gấp 3 lần số thuế trốn
9.2 Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
- Công dân Việt Nam:
-
- Những người có thu nhập từ tiền lương, tiền công, hoạt động kinh doanh, cho thuê tài sản, hoặc các nguồn thu nhập khác có tính chất thường xuyên.
- Những người có thu nhập từ các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư, chuyển nhượng tài sản, tiền thừa kế, quà tặng nếu thuộc diện phải chịu thuế.
-
Cá nhân nước ngoài:
- Những người không phải là công dân Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, chẳng hạn như người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hoặc người có thu nhập từ các hoạt động kinh doanh, cho thuê tài sản tại Việt Nam.
-
Những người có thu nhập từ các hoạt động kinh doanh:
- Những cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh (chủ hộ kinh doanh cá thể) phải nộp thuế theo mức thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh của mình.
-
Người có thu nhập từ việc chuyển nhượng tài sản:
- Nếu bạn bán hoặc chuyển nhượng tài sản như nhà đất, cổ phiếu, chứng khoán, v.v., và có lãi, bạn sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
-
Người có thu nhập từ hoạt động đầu tư:
- Thu nhập từ lợi tức đầu tư, cổ tức, hoặc lợi nhuận chia sẻ từ các khoản đầu tư cũng sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân.
9.3 Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu được quy định trong Điều 1, Nghị quyết 954/UBTVQH14 về mức giảm trừ gia cảnh như sau:
- Đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng mỗi tháng (tương đương 132 triệu đồng mỗi năm).
- Đối với mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng mỗi tháng.
Do đó, những người có thu nhập từ 11.000.000 VNĐ/tháng trở lên và không có người phụ thuộc sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu người nộp thuế có người phụ thuộc, mức thu nhập phải chịu thuế sẽ cao hơn, được quy định cụ thể như bảng dưới đây:
Số lượng người phụ thuộc | Mức thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân |
0 người | 11.000.000 VNĐ/tháng |
1 người | 15.400.000 VNĐ/tháng |
2 người | 19.800.000 VNĐ/tháng |
3 người | 24.200.000 VNĐ/tháng |
4 người | 28.600.000 VNĐ/tháng |
5 người | 33.000.000 VNĐ/tháng |
9.4 Thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu phần trăm
Mức thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sẽ tùy thuộc vào loại thu nhập mà bạn nhận được, và được áp dụng theo các mức thuế suất khác nhau như sau:
Loại thu nhập | Mức thuế suất (%) |
Tiền lương, tiền công | 5% – 35% |
Thu nhập từ kinh doanh | 0,5% – 5% |
Các loại thu nhập khác | 0,1% – 10% |
Mỗi loại thu nhập sẽ chịu mức thuế khác nhau, tùy vào mức độ và nguồn gốc thu nhập mà bạn có.
9.5 Thuế thu nhập cá nhân có thể giảm nếu có người phụ thuộc không?
Có, nếu người nộp thuế có người phụ thuộc (ví dụ như vợ, chồng, con cái), họ sẽ được hưởng các khoản giảm trừ gia cảnh, giúp giảm số thuế phải nộp.
Tóm lại, thuế thu nhập cá nhân là gì không chỉ là một câu hỏi đơn giản, mà còn là nền tảng để hiểu rõ về nghĩa vụ tài chính của mỗi cá nhân đối với nhà nước. Việc hiểu và tuân thủ các quy định về thuế thu nhập cá nhân không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lợi của mỗi công dân trong việc đóng góp vào sự phát triển bền vững của quốc gia. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về thuế thu nhập cá nhân, hãy liên hệ với chuyên gia của AZTAX qua hotline 0932.383.089 để được hỗ trợ nhanh nhất.