Người lao động nghỉ bao nhiêu ngày thì báo giảm BHXH?

Việc nghỉ bao nhiêu ngày thì báo giảm BHXH là một vấn đề quan trọng đối với nhiều người lao động và doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm thời gian nghỉ việc, nguyên nhân nghỉ và quy định của pháp luật. Thông thường, để hiểu rõ hơn về khi nào cần báo giảm BHXH, cần xem xét mức thời gian nghỉ làm và các quy định liên quan đến chế độ BHXH mà bạn hoặc công ty của bạn đang áp dụng. Mời quý doanh nghiệp cùng AZTAX tham khảo bài viết nhé!

1. Người lao động nghỉ bao nhiêu ngày thì báo giảm BHXH?

Nếu NLĐ không làm việc, không nhận lương hay nghỉ ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, doanh nghiệp cần báo giảm lao động để không đóng BHXH cho tháng đó.
Người lao động nghỉ bao nhiêu ngày thì báo giảm BHXH?
Người lao động nghỉ bao nhiêu ngày thì báo giảm BHXH?

Căn cứ khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13 về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH bắt buộc quy định như sau:

Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Căn cứ theo khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định như sau:

  • Người lao động không làm việc và không nhận lương ít nhất 14 ngày trong tháng sẽ không phải đóng BHXH và thời gian này không tính vào quyền lợi BHXH
  • Người lao động nghỉ ốm đau ít nhất 14 ngày thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn hưởng quyền lợi BHYT

Khi nghỉ thai sản từ 14 ngày trở lên, người lao động và đơn vị không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Thời gian này vẫn được tính là thời gian đóng BHXH và BHYT do cơ quan BHXH đóng:

  • Thời gian nghỉ thai sản sẽ được ghi nhận trên sổ BHXH với mức lương trước khi nghỉ. Nếu được nâng lương, mức lương mới sẽ áp dụng
  • Đối với người lao động làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc tại khu vực có phụ cấp hệ số 0.7 trở lên, thời gian nghỉ thai sản được tính là thời gian làm việc trong môi trường đặc biệt
Như vậy, nếu người lao động nghỉ việc từ 14 ngày trở lên trong tháng, họ sẽ không phải đóng BHXH và phía doanh nghiệp cần làm thủ tục báo giảm BHXH. Ngược lại, nếu nghỉ dưới 14 ngày trong tháng, người lao động vẫn phải đóng BHXH theo quy định.

2. Quy định về thời gian nghỉ việc để nhận chế độ ốm đau cho người lao động

Quy định về thời gian nghỉ việc để nhận chế độ ốm đau cho người lao động
Quy định về thời gian nghỉ việc để nhận chế độ ốm đau cho người lao động

2.1 Thời gian hưởng chế độ ốm đau khi NLĐ bị ốm đau

Thời gian tối đa nhận chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần, và được quy định như sau:

1. Đối với công việc trong điều kiện bình thường:

  • Đã đóng BHXH dưới 15 năm: người lao động được nghỉ 30 ngày
  • Đã đóng BHXH từ 15 đến dưới 30 năm: người lao động được nghỉ 40 ngày
  • Đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên: người lao động được nghỉ 60 ngày

2. Đối với nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:

  • Đã đóng BHXH dưới 15 năm: người lao động được nghỉ 40 ngày
  • Đã đóng BHXH từ 15 đến dưới 30 năm: người lao động được nghỉ 50 ngày
  • Đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên: người lao động được nghỉ 70 ngày

3. Đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành:

  • Người lao động được hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần
  • Nếu vượt quá thời gian này mà vẫn cần điều trị, họ sẽ tiếp tục được hưởng chế độ ốm đau, nhưng thời gian hưởng tối đa sẽ bằng thời gian đã đóng BHXH

2.2 Thời gian hưởng chế độ ốm đau khi con của NLĐ bị ốm đau

Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm dành cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc:

  • Đối với con dưới 03 tuổi: Người lao động được nghỉ tối đa 20 ngày
  • Đối với con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi: Người lao động được nghỉ tối đa 15 ngày

Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ được tính theo quy định trên. Thời gian này được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, và ngày nghỉ hằng tuần.

3. Hồ sơ báo giảm ốm đau cần những giấy tờ gì?

Hồ sơ báo giảm ốm đau cần những giấy tờ gì
Hồ sơ báo giảm ốm đau cần những giấy tờ gì

Theo Phiếu giao nhận hồ sơ mẫu số 600a, để báo giảm ngày nghỉ ốm đau cho nhân viên, cả bạn và nhân viên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

Đối với nhân viên:

  • Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ BHXH (nếu có)
  • Biên bản hội chẩn, Phiếu hội chẩn, bệnh án hoặc sổ khám chữa bệnh (đối với nhân viên nghỉ ốm đau lâu ngày) (nếu có)

Đối với doanh nghiệp:

  • Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (mẫu D02-TS)
  • Bảng kê thông tin (mẫu D01-TS) (nếu có)

Ngoài ra, từ ngày 18/08/2020, người sử dụng lao động phải sử dụng mẫu D02-LT thay thế mẫu D02-TS để khai báo danh sách tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH.

Lưu ý: Để báo giảm người lao động nghỉ ốm đau, công ty cần tuân thủ các quy định pháp luật về kê khai và lưu giữ các hồ sơ liên quan, sau đó nộp cho cơ quan BHXH cấp quận/huyện.

Xem thêm: Công văn giải trình chậm báo giảm bhxh
Xem thêm: Hướng dẫn báo giảm bhxh

4. Báo giảm muộn khi người lao nghỉ ốm đau có bị phạt không?

Báo giảm muộn khi người lao nghỉ ốm đau có bị phạt không?
Báo giảm muộn khi người lao nghỉ ốm đau có bị phạt không?

Hiện nay, Nghị định 12/2022/NĐ-CP chỉ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động và bảo hiểm xã hội, nhưng không đề cập đến xử lý các trường hợp báo giảm lao động chậm.

Theo điểm 2.1 Khoản 2 Điều 50 của Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, các đơn vị phải tuân thủ đầy đủ quy trình và quy định về lập, nộp hồ sơ và đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo luật pháp hiện hành. Trong trường hợp lập danh sách báo giảm muộn, đơn vị sẽ phải đóng tiền BHYT cho các tháng báo giảm chậm và cấp thẻ BHYT có hiệu lực đến hết các tháng đó.

Vì vậy, mặc dù không bị xử phạt nhưng để tránh phát sinh chi phí không đáng có, các doanh nghiệp cần tiến hành báo giảm lao động kịp thời khi người lao động nghỉ ốm đau.

5. Dịch vụ đăng ký bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp

AZTAX giới thiệu dịch vụ bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp, nơi tận tâm và đầy cảm xúc, chúng tôi không chỉ là đơn vị cung cấp dịch vụ, mà là người bạn đồng hành trên hành trình phát triển của doanh nghiệp bạn.

Dịch vụ đăng ký bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp
Dịch vụ đăng ký bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp

Tại AZTAX, uy tín không chỉ là từ vựng trên giấy tờ, mà là một lời cam kết sâu sắc, xây dựng từ sự quan tâm chân thành và chất lượng dịch vụ không ngừng cải thiện. Chúng tôi không chỉ đến để giúp doanh nghiệp đăng ký bảo hiểm xã hội, mà còn để chia sẻ những cảm xúc, mong muốn và niềm tin trong sự phát triển.

Hãy để AZTAX trở thành đối tác đồng hành của bạn, nơi mà sự tận tâm và cảm xúc không chỉ là cách chúng tôi làm việc, mà còn là chìa khóa mở ra những cánh cửa mới cho thành công của doanh nghiệp bạn.

Trên đây, AZTAX đã giải đáp thắc mắc về nghỉ bao nhiêu ngày thì báo giảm BHXH nhằm giúp người lao động và doanh nghiệp xác định thời điểm cụ thể để báo giảm BHXH, quyết định dựa trên quy định của pháp luật và tình huống riêng của từng trường hợp. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ bảo hiểm xã hội, liên hệ đến HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn miễn phí nhé!

Xem thêm: Thời hạn báo giảm bhxh trong tháng

Xem thêm: Báo giảm bhxh sai tháng

Xem thêm: Báo giảm bhxh muộn

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon