Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư 200

Hạch toán chênh lệch tỷ giá

Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh thường xuất hiện các giao dịch liên quan đến ngoại tệ và các khoản công nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ. Để đảm bảo tính thống nhất trong kế toán, các doanh nghiệp phải sử dụng đơn vị tiền tệ chính thức là Đồng Việt Nam. Vì vậy, việc hiểu và áp dụng đúng quy định về hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư 200 là rất quan trọng. Cùng AZTAX xem hướng dẫn chi tiết về các quy định này trong bài viết dưới đây, giúp bạn nắm rõ và áp dụng chính xác.

1. Chênh lệch tỷ giá là gì?

Chênh lệch tỷ giá là một thuật ngữ thường được sử dụng trong lĩnh vực tài chính, kinh tế và thương mại quốc tế để chỉ sự khác biệt về giá trị giữa các đồng tiền của hai quốc gia khác nhau. Nó thường được đo bằng cách so sánh giá trị của một đồng tiền so với một đồng tiền khác.

chênh lệch tỷ giá là gì?
chênh lệch tỷ giá là gì?

Theo điểm 1.1 khoản 1 Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC, chênh lệch tỷ giá hối đoái là sự chênh lệch phát sinh khi quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá khác nhau. Chênh lệch này chủ yếu xuất hiện trong các tình huống như:

  • Mua bán, trao đổi, hoặc thanh toán nghiệp vụ bằng ngoại tệ trong kỳ kế toán.
  • Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
  • Chuyển đổi báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.

Chênh lệch tỷ giá có thể phản ánh những thay đổi trong tình hình kinh tế và chính trị của hai quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác nhau. Khi tỷ giá của một đồng tiền tăng so với đồng tiền khác, điều này có thể cho thấy nền kinh tế của quốc gia đó đang phát triển mạnh mẽ hơn so với quốc gia khác. Tuy nhiên, sự biến động này cũng có thể được tác động bởi các yếu tố khác như chính sách tiền tệ hay thị trường ngoại hối.

2. Nguyên tắc chênh lệch tỷ giá hối đoái

Nguyên tắc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái yêu cầu ghi nhận biến động tỷ giá trong các giao dịch tài chính. Chênh lệch tỷ giá từ quy đổi ngoại tệ sang đồng tiền báo cáo phải được phản ánh trong báo cáo tài chính. Sự thay đổi tỷ giá sẽ được hạch toán chênh lệch tỷ giá vào tài khoản liên quan và ảnh hưởng đến kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Nguyên tắc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
Nguyên tắc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
  • Doanh nghiệp cần theo dõi nguyên tệ chi tiết trên sổ kế toán cho các tài khoản sau: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu và các khoản phải trả.
  • Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phải được ghi nhận ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước có 100% vốn điều lệ thực hiện dự án trọng điểm quốc gia, khoản chênh lệch tỷ giá giai đoạn trước hoạt động được tập hợp vào TK 413 và phân bổ dần vào doanh thu hoặc chi phí tài chính khi doanh nghiệp đi vào hoạt động như sau:
    • Lỗ tỷ giá lũy kế giai đoạn trước hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào chi phí tài chính, không qua TK 242 – chi phí trả trước.
    • Lãi tỷ giá lũy kế giai đoạn trước hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào doanh thu tài chính, không qua TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
    • Thời gian phân bổ phải tuân theo quy định pháp luật và đảm bảo rằng khoản lỗ tỷ giá tối thiểu trong từng kỳ không nhỏ hơn lợi nhuận trước thuế trước khi phân bổ khoản lỗ tỷ giá.
  • Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Doanh nghiệp đã sử dụng công cụ tài chính để phòng ngừa rủi ro hối đoái không cần đánh giá lại các khoản vay và nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã được dự phòng rủi ro.
  • Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Tài khoản hạch toán chênh lệch tỷ giá là tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái có cấu trúc như sau:

Bên Nợ:

  • Lỗ tỷ giá do đánh giá lại những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
  • Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia liên quan đến nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
  • Kết chuyển lãi tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính.

Bên Có:

  • Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
  • Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia liên quan đến nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
  • Kết chuyển lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính.

Tài khoản 413 có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có.

  • Số dư bên Nợ: Phản ánh lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp nhà nước 100% vốn điều lệ, thực hiện dự án trọng điểm quốc gia nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh và quốc phòng.
  • Số dư bên Có: Phản ánh lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp nhà nước 100% vốn điều lệ, thực hiện dự án trọng điểm quốc gia nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh và quốc phòng.

Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái gồm hai tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 4131 – Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Ghi nhận chênh lệch tỷ giá từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ gốc ngoại tệ (lãi, lỗ) vào cuối năm tài chính, bao gồm hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
  • Tài khoản 4132 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn trước hoạt động: Ghi nhận chênh lệch tỷ giá giai đoạn trước hoạt động cho doanh nghiệp nhà nước 100% vốn điều lệ thực hiện dự án trọng điểm quốc gia liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh và quốc phòng.

4. Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư 200

Theo Thông tư 200, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch ngoại tệ được hạch toán vào tài khoản 635 – tài khoản Chi phí tài chính hoặc 515 – tài khoản Doanh thu hoạt động tài chính. Cụ thể, khi tỷ giá hối đoái thay đổi, doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư tài khoản ngoại tệ để phản ánh chính xác. Chênh lệch tỷ giá lỗ sẽ được ghi nhận là chi phí, trong khi chênh lệch tỷ giá lãi sẽ được ghi nhận là doanh thu, đảm bảo phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư số 200
Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá theo thông tư số 200

4.1 Hạch toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ

Kế tóan hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ (bao gồm cả chênh lệch tỷ giá từ giai đoạn trước hoạt động đối với các doanh nghiệp không phải do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) được thực hiện như sau:

4.1.1 Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ và thanh toán bằng ngoại tệ:

  • Nợ các tài khoản 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (với tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch).
  • Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (nếu có lỗ tỷ giá hối đoái).
  • Có các tài khoản 111 (hoặc 1112), 112 (hoặc 1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
  • Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi tỷ giá hối đoái).

4.1.2 Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ dựa trên tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế

Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ từ nhà cung cấp chưa thanh toán bằng ngoại tệ, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ… dựa trên tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, thực hiện như sau:

  • Nợ các tài khoản 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642…
  • Có các tài khoản 331, 341, 336…

4.1.3 Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ

Ứng trước tiền cho người bán:

Số tiền ứng trước cho người bán được phản ánh theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước.

  • Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngay tại ngày ứng trước).
  • Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái).
  • Có các tài khoản 111 (hoặc 1112) và 112 (hoặc 1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
  • Có tài khoản 515 – Doanh thu của hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

Nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán:

Đối với giá trị tương ứng với số tiền đã ứng trước bằng ngoại tệ cho người bán, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước.

  • Nợ các tài khoản 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642.
  • Có tài khoản 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày ứng trước).

Đối với giá trị còn nợ chưa thanh toán bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch.

  • Nợ các tài khoản 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế ngay tại ngày giao dịch).
  • Có tài khoản 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).

4.1.4 Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ

Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (bao gồm nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ và các khoản tương đương), quy trình kế toán được thực hiện hạch toán chênh lệch tỷ giá khi bán ngoại tệ như sau:

  • Nợ các tài khoản 331, 336, 341,… theo tỷ giá ghi sổ kế toán.
  • Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái).
  • Có các tài khoản 111 (hoặc 1112) và 112 (hoặc 1122) theo tỷ giá ghi sổ kế toán.
  • Có tài khoản 515 – Doanh thu của hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

4.1.5 Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ vào tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch

Kế toán thực hiện hạch toán chênh lệch tỷ giá khi bán ngoai tệ như sau:

  • Nợ các tài khoản 111 (hoặc 1112), 112 (hoặc 1122), 131,… theo tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch.
  • Có các tài khoản 511, 711 theo tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch.

4.1.6 Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ

Số tiền nhận trước của người mua được phản ánh theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước.

  • Nợ các tài khoản 111 (hoặc 1112), 112 (hoặc 1122).
  • Có tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.

Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua:

  • Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền đã nhận trước của người mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước.
    • Nợ tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước).
    • Có các tài khoản 511, 711.
  • Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế ngay tại thời điểm phát sinh.
    • Nợ tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.
    • Có các tài khoản 511, 711.

4.1.7 Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ

Khi thu được tiền nợ phải thu, hạch toán chênh lệch tỷ giá khi bán ngoai tệ như sau:

  • Nợ các tài khoản 111 (hoặc 1112), 112 (hoặc 1122) theo tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch.
  • Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái).
  • Có các tài khoản 131, 136, 138 theo tỷ giá ghi sổ kế toán.
  • Có tài khoản 515 – Doanh thu của hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

4.1.8 Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ

Khi cho vay, đầu tư, hạch toán chênh lệch tỷ giá khi bán ngoai tệ như sau:

  • Nợ các tài khoản 121, 128, 221, 222, 228 theo tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch.
  • Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái).
  • Có các tài khoản 111 (hoặc 1112), 112 (hoặc 1122) theo tỷ giá ghi sổ kế toán.
  • Có tài khoản 515 – Doanh thu của hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

4.1.9 Các giao dịch ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ

Các giao dịch ký cược, ký quỹ hạch toán chênh lệch tỷ giá khi bán ngoai tệ như sau:

  • Khi đặt cược, ký quỹ bằng ngoại tệ, quy trình kế toán là:
    • Nợ tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp hay ký cược, ký quỹ.
    • Có các tài khoản 111 (hoặc 112), 112 (hoặc 1122) theo tỷ giá ghi sổ kế toán.
  • Khi nhận lại số tiền từ các giao dịch ký cược, ký quỹ, thực hiện như sau:
    • Nợ các tài khoản 111 (hoặc 1112), 112 (hoặc 1122) theo tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận lại.
    • Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá).
    • Có tài khoản 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ theo tỷ giá ghi sổ.
    • Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá).

4.2 Đánh giá chênh lệch tỷ giá lại tài khoản ngoại tệ

Khi lập báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế ngay tại thời điểm báo cáo, các bước thực hiện hạch toán chênh lệch tỷ giá khi bán ngoai tệ như sau:

  • Nếu có phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, thực hiện ghi nhận:
    • Nợ những tài khoản 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,…
    • Có tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
  • Nếu có phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, thực hiện ghi nhận:
    • Nợ tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
    • Có những tài khoản 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,…

Để xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, kế toán thực hiện kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí tài chính nếu có lỗ, hoặc vào doanh thu hoạt động tài chính nếu có lãi, nhằm xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

  • Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, thực hiện:
    • Nợ tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
    • Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi tỷ giá hối đoái).
  • Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, thực hiện:
    • Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (nếu có lỗ tỷ giá hối đoái)
    • Có tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

Kế toán chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp nhà nước 100% vốn điều lệ thực hiện dự án trọng điểm quốc gia:

  • Áp dụng các quy định về tỷ giá và nguyên tắc kế toán như các doanh nghiệp khác, ngoại trừ:
    • Có TK 413 – Lãi tỷ giá ghi.
    •  Nợ TK 413 – Lỗ tỷ giá.
  • Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, kết chuyển chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoặc chi phí tài chính.

Ngoài ra, xử lý số chênh lệch tỷ giá còn lại trên tài khoản 242 – Chi phí trả trước và tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện:

  • Các doanh nghiệp cần kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, thực hiện:
    • Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính
    • Có tài khoản 242 – Chi phí trả trước.
  • Các doanh nghiệp cần kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, thực hiện:
    • Nợ tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
    • Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

5. Một số kiến thức về các quy định hạch toán chênh lệch tỷ giá

Một số kiến thức và các quy định hạch toán chênh lệch tỷ giá
Một số kiến thức và các quy định hạch toán chênh lệch tỷ giá

Các quy định về giám sát và hạch toán chênh lệch tỷ giá được đề cập lần đầu trong Chuẩn mực kế toán số 10 và Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, sau đó tiếp tục được bổ sung và cụ thể hóa trong Thông tư 201/2009/TT-BTC và Thông tư 179/2012/TT-BTC.

Thông tư 179 không chỉ thống nhất với chuẩn mực kế toán Việt Nam mà còn hướng tới chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 21. Những vấn đề về xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được cải thiện, giải quyết tranh cãi giữa các quy định của VAS và thông tư trước đó. Đồng thời, thông tư này cũng nhấn mạnh sự thích ứng với IAS, giúp thu hẹp khoảng cách giữa kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế.

Thông tư số 200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014 ra đời, tiếp tục cập nhật việc đánh giá các giao dịch liên quan đến ngoại tệ, bao gồm cả các quy định mới về nguyên tắc hạch toán ngoại tệ và nguyên tắc xác định các khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ từ cả góc độ tiền tệ và phi tiền tệ.

Thông qua bài viết trên đây, AZTAX đã cung cấp đầy đủ thông tin về cách hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn trong nghiệp vụ kế toán. Nếu còn điều gì thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi qua số HOTLINE: 0932.383.089 để được hỗ trợ.

Đánh giá post
Đánh giá post
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon