Tài khoản 331 Phải trả người bán là một trong những công cụ kế toán chủ chốt dùng để ghi nhận các khoản nợ của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Tài khoản này phản ánh nghĩa vụ thanh toán cho các giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp chưa chi trả ngay. Việc sử dụng đúng và đầy đủ tài khoản 331 không chỉ giúp kiểm soát công nợ hiệu quả mà còn hỗ trợ lập báo cáo tài chính minh bạch, đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán. Bài viết dưới đây AZTAX sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về guyên tắc vận hành và cách hạch toán tài khoản 331 theo Thông tư 200.
1. Tài khoản 331 là gì?
Tài khoản 331 là loại tài khoản kế toán dùng để ghi nhận các khoản nợ mà doanh nghiệp phải chi trả cho bên cung cấp theo các hợp đồng đã được ký kết. Bao gồm các khoản mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính chưa thanh toán.
Tài khoản này cũng được sử dụng để ghi nhận nghĩa vụ thanh toán cho các đơn vị nhận thầu xây lắp chính hoặc phụ. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng và thanh toán ngay, tài khoản 331 sẽ không được sử dụng để phản ánh nghiệp vụ đó.

2. Sơ đồ chữ T tài khoản 331
Sơ đồ chữ T Tài khoản 331 phản ánh mối quan hệ giữa tài khoản này và các tài khoản khác trong hệ thống kế toán, giúp kế toán viên dễ dàng theo dõi và kiểm soát các khoản công nợ phải trả.
Sơ đồ chữ T Tài khoản 331 – Phải trả người bán tuân theo quy định tại Điều 51 của Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

Khi doanh nghiệp thực hiện thanh toán cho các nhà cung cấp, số tiền thanh toán sẽ được ghi nhận bên Nợ Tài khoản 331, đồng thời giảm số dư của các tài khoản liên quan như Tài khoản 111, 112 hoặc Tài khoản 152.
Ngược lại, khi doanh nghiệp mua hàng hóa hoặc dịch vụ nhưng chưa thanh toán, số nợ phát sinh sẽ được ghi nhận bên Có Tài khoản 331, và các tài khoản như Tài khoản 156, 621 sẽ tăng lên tương ứng.
Sự liên kết này giúp kế toán viên dễ dàng theo dõi tình hình công nợ và đảm bảo việc thanh toán các khoản nợ diễn ra đúng hạn và chính xác.
3. Nguyên tắc kế toán tài khoản 331
Trong hệ thống tài khoản kế toán, tài khoản 331 – Phải trả cho người bán đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Việc hạch toán đúng nguyên tắc tài khoản này không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính mà còn giúp kiểm soát chặt chẽ công nợ, hạn chế rủi ro trong hoạt động mua sắm và hợp tác kinh doanh.

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản phải trả của doanh nghiệp đối với người bán vật tư, hàng hóa, đơn vị cung cấp dịch vụ, người bán tài sản cố định, bất động sản đầu tư hoặc các khoản đầu tư tài chính theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết. Ngoài ra, tài khoản còn phản ánh các khoản phải thanh toán cho nhà thầu chính và phụ trong hoạt động xây lắp. Tuy nhiên, các giao dịch mua hàng thanh toán ngay sẽ không được hạch toán vào tài khoản này.
Các khoản nợ phải trả cho người bán, nhà cung cấp hoặc đơn vị thi công xây lắp cần được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Trong từng trường hợp, tài khoản này cũng phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đã ứng trước nhưng chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành.
Đối với các giao dịch nhập khẩu ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận khoản phải trả cho bên bán hàng nhập khẩu thông qua bên nhận ủy thác như một khoản công nợ phải trả thông thường.
Trong trường hợp doanh nghiệp đã nhận hàng, vật tư hoặc dịch vụ và nhập kho nhưng đến cuối kỳ chưa có hóa đơn từ người bán, kế toán sẽ tạm ghi nhận giá trị hàng hóa theo giá tạm tính. Khi nhận được hóa đơn chính thức hoặc thông báo xác nhận từ bên bán, kế toán sẽ thực hiện điều chỉnh về giá thực tế.
Khi hạch toán chi tiết các khoản phải trả, kế toán cần phân biệt rõ các khoản giảm trừ như chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng hóa mà người bán hoặc nhà cung cấp chưa thể hiện trên hóa đơn mua hàng.
Xem thêm: Tài khoản 315
4. Kết cấu và nội dung tài khoản 331 – Phải trả người bán
Việc nắm vững kết cấu và nội dung của Tài khoản 331 giúp kế toán viên ghi nhận chính xác các khoản công nợ phải trả, từ đó quản lý và theo dõi công nợ hiệu quả. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định tài chính mà còn đảm bảo thanh toán đúng hạn với các nhà cung cấp, nâng cao uy tín và quan hệ đối tác

Kết cấu và nội dung của tài Tài khoản 331 được quy định tai khoản 2 Điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC bao gồm những yếu tố chính sau:
- Bên nợ:
-
- Số tiền đã thanh toán cho người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ, và nhà thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trước cho người bán, nhà cung cấp, hoặc nhà thầu mà chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ hoặc công trình hoàn thành.
- Số tiền giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ được người bán chấp thuận theo hợp đồng.
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán.
- Giá trị vật tư, hàng hóa bị thiếu hụt hoặc kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
- Đánh giá lại các khoản nợ ngoại tệ nếu tỷ giá giảm so với VND.
- Số tiền bảo hiểm đã chi trả cho người gửi tiền.
- Xử lý số tiền bảo hiểm không có người nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Bên có:
-
- Các khoản tiền còn nợ người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc nhà thầu
- Điều chỉnh giá tạm tính thấp hơn giá thực tế khi nhận hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức
- Đánh giá lại khoản nợ khi tỷ giá ngoại tệ tăng so với VND.
- Số tiền bảo hiểm phải chi trả cho người gửi tiền khi tổ chức bảo hiểm tiền gửi gặp tình trạng phá sản hoặc không còn khả năng thanh toán.
- Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, nhà cung cấp, nhà thầu xây lắp, và số tiền bảo hiểm còn phải trả cho người gửi tiền.
- Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả vượt quá số phải trả cho người bán. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, cần lấy số dư chi tiết của từng đối tượng từ tài khoản này để ghi vào các chỉ tiêu “Tài sản” và “Nguồn vốn”.
- Tài khoản 331 – Phải trả người bán, có 2 tài khoản cấp 2:
-
- Tài khoản 3311 – Chi trả bảo hiểm: Ghi nhận số tiền phải chi trả cho người gửi tiền khi các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) gặp khó khăn tài chính hoặc phá sản.
- Tài khoản 3318 – Các khoản phải trả khác: Ghi nhận các khoản thanh toán phải thực hiện cho người bán, ngoài các khoản liên quan đến chi trả bảo hiểm.
Xem thêm: Tài khoản 334
Xem thêm: Hạch toán là gì? Đặc điểm và nguyên tắc hạch toán kế toán
Xem thêm: Tài khoản 338
5. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 331 theo Thông tư 200
Hạch toán tài khoản 331 theo Thông tư 200 là một phần quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp, đảm bảo việc ghi chép và xử lý các khoản phải trả một cách chính xác. Hướng dẫn này sẽ giúp bạn nắm rõ các quy định và quy trình cụ thể để thực hiện hạch toán tài khoản 331 một cách hiệu quả và đúng đắn.

5.1 Khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định chưa thanh toán
5.1.1 Trường hợp giao dịch nội địa
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
-
- Nợ TK 152, 153, 156, 157, 211, 213/611 (giá chưa bao gồm thuế GTGT);
- Nợ TK 133 (thuế GTGT);
- Có TK 331 (tổng giá trị thanh toán gồm cả thuế GTGT).
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
-
- Nợ TK 152, 153, 156, 157, 211, 213/611 (tổng giá trị thanh toán gồm cả thuế GTGT);
- Có TK 331 (tổng giá trị thanh toán gồm cả thuế GTGT).
5.1.2 Trường hợp giao dịch nhập khẩu
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
-
- Nợ TK 152, 153, 156, 157, 211, 213/611;
- Có TK 331 (giá chưa bao gồm thuế);
- Có TK 3332 (thuế TTĐB, nếu có);
- Có TK 3333 (thuế nhập khẩu, nếu có);
- Có TK 33381 (thuế BVMT, nếu có);
- Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ hàng nhập khẩu);
- Có TK 33312 (thuế GTGT hàng nhập khẩu).
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
-
- Nợ TK 152, 153, 156, 157, 211, 213/611;
- Có TK 331 (giá chưa bao gồm thuế);
- Có TK 3332 (thuế TTĐB, nếu có);
- Có TK 3333 (thuế nhập khẩu, nếu có);
- Có TK 33381 (thuế BVMT, nếu có);
- Có TK 33312 (thuế GTGT hàng nhập khẩu).
5.2 Phải trả người bán trong xây dựng cơ bản giao thầu
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
- Nợ TK 241 (giá chưa có thuế)
- Nợ TK 133 (thuế GTGT)
- Có TK 331 (tổng giá trị thanh toán gồm cả thuế GTGT)
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
- Nợ TK 241 (tổng giá trị thanh toán gồm thuế GTGT)
- Có TK 331 (tổng giá trị thanh toán gồm thuế GTGT)
Ví dụ: Doanh nghiệp đã giao thầu xây dựng một công trình với tổng giá trị thanh toán là 1.200.000.000 VND, bao gồm 10% thuế GTGT.
- Giá trị hợp đồng chưa có thuế: 1.090.909.091 VND
- Thuế GTGT (10%): 109.090.909 VND
- Tổng giá trị thanh toán (bao gồm thuế): 1.200.000.000 VND
Hạch toán phải trả người bán như sau:
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
-
- Ghi nhận chi phí xây dựng:
-
-
- Nợ TK 241 1.090.909.091 VND (giá chưa có thuế)
- Nợ TK 133 109.090.909 VND (thuế GTGT)
- Có TK 331 1.200.000.000 VND (tổng giá trị thanh toán gồm cả thuế GTGT)
-
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
-
- Ghi nhận chi phí xây dựng:
-
-
- Nợ TK 241 1.200.000.000 VND (tổng giá trị thanh toán gồm thuế GTGT)
- Có TK 331 1.200.000.000 VND (tổng giá trị thanh toán gồm thuế GTGT)
-
5.3 Ứng trước hoặc thanh toán tiền cho người bán
Ứng trước hoặc thanh toán bằng VND, ghi:
- Nợ TK 331 (khoản ứng trước hoặc thanh toán)
- Có TK 1111, 1121, 341…
Ứng trước hoặc thanh toán bằng ngoại tệ:
- Khi ứng trước, ghi:
-
- Nợ TK 331 (tỷ giá thực tế tại thời điểm ứng trước)
- Nợ TK 635 (nếu tỷ giá thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ)
- Có TK 1112, 1122
- Có TK 515 (nếu tỷ giá thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ)
- Khi thanh toán, ghi:
-
- Nợ TK 331 (theo tỷ giá thực tế phát sinh)
Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán phải thu khách hàng – Tài khoản 131
5.4 Phải trả người bán khi nhận lại tiền hoàn đã ứng trước
Nhận lại bằng VND, ghi:
- Nợ TK 111, 112
- Có TK 331
Nhận lại bằng ngoại tệ, ghi:
- Nợ TK 111, 112
- Nợ TK 635 (tỷ giá thực tế thấp hơn ghi sổ)
- Có TK 331
- Có TK 515 (tỷ giá thực tế cao hơn ghi sổ)
Ví dụ: Doanh nghiệp đã ứng trước 10.000 USD cho một nhà cung cấp để mua hàng hóa. Sau đó, doanh nghiệp nhận lại tiền hoàn trả là 10.000 USD, nhưng tỷ giá thực tế thay đổi.
Tỷ giá ghi sổ khi ứng trước: 1 USD = 23.000 VND
Tỷ giá thực tế khi nhận lại tiền hoàn: 1 USD = 24.000 VND
Hạch toán khi nhận lại tiền hoàn bằng ngoại tệ như sau:
- Tỷ giá thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ (lỗ tỷ giá):
-
- Nhận lại 10.000 USD
-
-
- Nợ TK 111 (hoặc TK 112) 240.000.000 VND (10.000 USD x 24.000 VND/USD)
- Nợ TK 635 10.000.000 VND (10.000 USD x (24.000 – 23.000) VND/USD)
- Có TK 331 230.000.000 VND (10.000 USD x 23.000 VND/USD)
-
- Tỷ giá thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ (lãi tỷ giá):
-
- Nhận lại 10.000 USD
-
-
- Nợ TK 111 (hoặc TK 112) 240.000.000 VND (10.000 USD x 24.000 VND/USD)
- Có TK 331 230.000.000 VND (10.000 USD x 23.000 VND/USD)
- Có TK 515 10.000.000 VND (10.000 USD x (24.000 – 23.000) VND/USD)
-
5.5 Phải trả người bán khi mua dịch vụ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
- Nợ TK 1562, 241, 242, 623, 627, 641, 642, 635, 811
- Nợ TK 133 (thuế GTGT)
- Có TK 331
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
- Nợ TK 1562, 241, 242, 623, 627, 641, 642, 635, 811
- Có TK 331
5.6 Khi hưởng chiết khấu thanh toán
Phải trả người bán khi hưởng chiết khấu thanh toán, ghi:
- Nợ TK 331
- Có TK 515
5.7 Khi hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá, trả lại hàng mua
Ghi nhận chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc trả lại hàng như sau:
- Nợ TK 331
- Có TK 133 (nếu có)
- Có TK 152, 153, 156, 611…
Ví dụ: Doanh nghiệp đã mua hàng hóa trị giá 100.000.000 VND và được hưởng chiết khấu thương mại 10% từ nhà cung cấp. Thuế GTGT đầu vào (10%) có thể khấu trừ.
- Giá trị hàng hóa trước chiết khấu: 100.000.000 VND
- Chiết khấu thương mại (10%): 10.000.000 VND
- Giá trị hàng hóa sau chiết khấu: 90.000.000 VND
- Thuế GTGT đầu vào (10% của 90.000.000 VND): 9.000.000 VND
Hạch toán khi hưởng chiết khấu thương mại và giảm giá như sau:
- Ghi nhận chiết khấu thương mại và giảm giá:
-
- Giảm giá hàng hóa và thuế GTGT:
-
-
- Nợ TK 331 10.000.000 VND (giảm giá hàng hóa)
- Có TK 133 9.000.000 VND (thuế GTGT liên quan đến chiết khấu)
- Có TK 152 (hoặc TK 153, TK 156, TK 611, tùy vào loại hàng hóa và chi phí) 1.000.000 VND (chiết khấu không có thuế GTGT, nếu có)
-
5.8 Khi chủ nợ không đòi hoặc không tìm được chủ nợ
Xử lý khoản nợ không đòi được, ghi:
- Nợ TK 331
- Có TK 711.
5.9 Khi nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng
Khi bán hàng nhận đại lý, ghi:
- Nợ TK 111, 112, 131;
- Có TK 331 (giá giao hàng và thuế).
Khi nhận hoa hồng, ghi:
- Nợ TK 331;
- Có TK 511 (hoa hồng);
- Có TK 3331.
Thanh toán cho đại lý, ghi:
- Nợ TK 331
- Có TK 111, 112
5.10 Phải trả người bán tại đơn vị giao ủy thác nhập khẩu
Ghi nhận phải trả khi nhập khẩu ủy thác như sau:
- Thanh toán bằng VND, ghi:
-
- Nợ TK 331
- Có TK 1111, 1121
- Thanh toán bằng ngoại tệ, ghi:
-
- Nợ TK 331
- Nợ TK 635 (nếu tỷ giá thấp hơn)
- Có TK 1112, 1122
- Có TK 515 (nếu tỷ giá cao hơn)
Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa theo hình thức ủy thác với giá trị hợp đồng là 50.000 USD. Tỷ giá ghi sổ là 1 USD = 23.000 VND. Khi thanh toán, tỷ giá thực tế là 1 USD = 22.500 VND.
- Giá trị hợp đồng: 50.000 USD
- Giá trị thanh toán theo tỷ giá ghi sổ: 50.000 USD x 23.000 VND/USD = 1.150.000.000 VND
- Giá trị thanh toán theo tỷ giá thực tế: 50.000 USD x 22.500 VND/USD = 1.125.000.000 VND
- Chênh lệch tỷ giá: 1.150.000.000 VND – 1.125.000.000 VND = 25.000.000 VND (lãi tỷ giá)
Hạch toán phải trả người bán thanh toán bằng VND như sau:
- Ghi nhận chi phí và thanh toán, ghi:
-
- Nợ TK 331 1.150.000.000 VND (giá trị theo tỷ giá ghi sổ)
- Có TK 1111 (tiền mặt) hoặc TK 1121 (tiền gửi ngân hàng) 1.150.000.000 VND (tổng giá trị thanh toán)
- Thanh toán bằng ngoại tệ:
-
- Ghi nhận chi phí và thanh toán khi tỷ giá thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ:
-
-
- Nợ TK 331 1.150.000.000 VND (giá trị theo tỷ giá ghi sổ)
- Nợ TK 635 25.000.000 VND (lãi tỷ giá, chênh lệch tỷ giá)
- Có TK 1112 (tiền mặt ngoại tệ) hoặc TK 1122 (tiền gửi ngân hàng ngoại tệ) 1.125.000.000 VND (giá trị theo tỷ giá thực tế)
- Có TK 515 25.000.000 VND (lãi tỷ giá, chênh lệch tỷ giá)
-
Chú ý: Nếu tỷ giá thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ, bạn sẽ ghi nhận lãi tỷ giá vào TK 515 và nợ TK 331 theo giá trị thực tế.
5.11 Khi đánh giá lại số dư nợ phải trả là ngoại tệ
Đánh giá lại số dư nợ phải trả là ngoại tệ:
Tỷ giá giảm, ghi:
- Nợ TK 331;
- Có TK 413.
Tỷ giá tăng, ghi:
- Nợ TK 413;
- Có TK 331.
Xem thêm: Tài khoản 336
Xem thêm: Dịch vụ kế toán trọn gói TP.HCM
6. Bài tập về hạch toán tài khoản 331
Để hiểu rõ cách sử dụng tài khoản 331, bạn hãy thực hành qua bài tập dưới đây. Bài tập này sẽ giúp bạn làm quen với quy trình ghi nhận các khoản công nợ phải trả trong các tình huống thực tế, từ đó nâng cao khả năng hạch toán chính xác và hiệu quả.

Tình huống: Xử lý công nợ giữa bên vừa là khách hàng vừa là nhà cung cấp
Ngày 10/09/2024, Công ty X mua một số thiết bị văn phòng từ Công ty Y với giá trị 15.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT). Thuế GTGT là 1.500.000 đồng, tổng số tiền cần thanh toán là 16.500.000 đồng. Công ty X sẽ thanh toán cho Công ty Y sau.
Ngày 15/09/2024, Công ty X bán cho Công ty Y một lô hàng trị giá 12.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT). Thuế GTGT là 1.200.000 đồng, tổng số tiền cần thanh toán là 13.200.000 đồng. Công ty X sẽ thu tiền từ Công ty Y sau.
Ngày 30/09/2024, hai bên thỏa thuận cấn trừ công nợ giữa Công ty X và Công ty Y.
Hướng dẫn:
Sau khi cấn trừ, số tiền mà Công ty X còn phải thanh toán cho Công ty Y là:
- Công ty X phải trả cho Công ty Y: 16.500.000 đồng (mua thiết bị)
- Công ty X phải thu từ Công ty Y: 13.200.000 đồng (bán hàng)
Số tiền công ty X còn phải trả sau khi cấn trừ là: 16.500.000 – 13.200.000 = 3.300.000 đồng
Hạch toán các nghiệp vụ liên quan:
Ngày 10/09/2024 – Mua thiết bị từ Công ty Y:
- Nợ TK 156: 15.000.000 đồng
- Nợ TK 1331: 1.500.000 đồng
- Có TK 331: 16.500.000 đồng
Ngày 15/09/2024 – Bán hàng cho Công ty Y:
- Nợ TK 131: 13.200.000 đồng
- Có TK 5111: 12.000.000 đồng
- Có TK 3331: 1.200.000 đồng
Ngày 30/09/2024 – Cấn trừ công nợ:
- Nợ TK 331: 13.200.000 đồng
- Có TK 131: 13.200.000 đồng
Kết quả cấn trừ công nợ: Công ty X còn phải trả Công ty Y số tiền 3.300.000 đồng (tính từ chênh lệch sau khi cấn trừ).
Qua ví dụ này, bạn hy vọng bạn đã hiểu rõ cách thức ghi nhận và thanh toán các khoản công nợ phải trả đúng hạn, từ đó cải thiện kỹ năng quản lý tài chính đồng thời theo dõi công nợ một cách chặt chẽ.
Xem thêm: Các tài khoản hàng tồn kho: phương pháp và cách hạch toán đầy đủ nhất
Xem thêm: Nhóm tài khoản chi phí: Khái niệm và phân loại chi tiết nhất
Xem thêm: Cách hạch toán tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
7. Câu hỏi thường gặp
7.1 Tài khoản 331 có số dư bên nào?
Tài khoản 331 có số dư bên nào? đó là số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc sổ tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo dõi chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
Hy vọng qua câu trả lời trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề “tk 331 số dư bên nào”
7.2 Số dư cuối kỳ của TK 331 được ghi ở đâu trong báo cáo tài chính?
Số dư cuối kỳ của tài khoản 331 được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán. Cụ thể:
- Tài khoản 3311 – Phải trả bảo hiểm thường được ghi nhận trong phần “Các khoản phải trả ngắn hạn” hoặc “Nợ phải trả” dưới mục “Các khoản phải trả khác” (tùy theo cách phân loại cụ thể trong báo cáo tài chính).
- Tài khoản 3318 – Phải trả khác cho người bán cũng được phản ánh trong phần “Các khoản phải trả ngắn hạn”, trong mục tương ứng với các khoản nợ phải thanh toán cho người bán.
7.3 Phải trả người bán là tài sản hay nguồn vốn?
Phải trả người bán (hay gọi là nợ phải trả cho người bán) là nguồn vốn của doanh nghiệp.
Trong kế toán, nợ phải trả cho người bán được ghi nhận vào bên nợ của bảng cân đối kế toán, cụ thể là trong nhóm nợ ngắn hạn hoặc nợ dài hạn tùy theo thời gian thanh toán, và đây chính là một phần của nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cụ thể:
- Nợ phải trả người bán là một khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp hoặc người bán sau khi đã nhận hàng hóa, dịch vụ từ họ nhưng chưa thanh toán.
- Đây là nguồn vốn vì nó phản ánh một khoản tiền mà doanh nghiệp nợ và phải trả trong tương lai, làm giảm vốn chủ sở hữu khi thanh toán.
- Trong bảng cân đối kế toán, tài khoản 331 – Phải trả cho người bán là một khoản nợ ngắn hạn, thể hiện nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải thực hiện.