Công văn 1880/BHXH-CSXH – Thực hiện chế độ tại các đơn vị chưa đóng đủ BHXH

Phân tích Công văn 1880/BHXH-CSXH

Ngày 21/06/2023, Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Công văn 1880/BHXH-CSXH hướng dẫn bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tại các đơn vị còn nợ bảo hiểm xã hội. Đây là tin mừng đối với nhiều người lao động trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Mời bạn đọc xem qua bài viết bên dưới để nắm rõ và chi tiết hơn về Công văn này.

1. Xác định đơn vị sử dụng lao động chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội theo Công văn 1880/BHXH-CSXH

Mục I của Công văn 1880/BHXH-CSXH nêu rõ đối tượng người sử dụng lao động chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội (hay còn gọi là nợ bảo hiểm xã hội) như sau:

I. Các đơn vị sử dụng lao động chưa đóng đủ BHXH bao gồm:

– Đơn vị đang làm thủ tục phá sản;

– Đơn vị đã có Quyết định phá sản của Tòa án;

– Đơn vị không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký;

– Đơn vị không có người đại diện theo pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại công văn này, người lao động đã hoặc đang làm việc tại các đơn vị có nêu trên đều được hỗ trợ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội.

Xác định các đơn vị chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội
Xác định các đơn vị chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội

2. Xác định thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo Công văn 1880/BHXH-CSXH

Căn cứ theo hướng dẫn của Công văn 1880/BHXH-CSXH, người lao động thuộc đối tượng làm việc trong các đơn vị kể trên có thể xác nhận thời gian tham gia đến thời gian được người sử dụng đóng đủ bảo hiểm xã hội. Đối với thời gian còn thiếu (còn nợ), người lao động được quyền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (chỉ áp dụng với trường hợp đủ tuổi hưu chưa đủ năm đóng). Trong đó, thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người lao động lựa chọn theo quy định của Pháp luật.

Chi tiết hướng dẫn phần này được nêu tại điểm 1, điểm 2 và điểm 3 Mục II Công văn 1880/BHXH-CSXH:

II. Xác nhận thời gian tham gia BHXH trên sổ BHXH và thu BHXH đối với người lao động

1. Đối tượng: Người lao động tại các đơn vị sử dụng lao động chưa đóng đủ BHXH nêu tại mục I Công văn này.

2. Xác nhận thời gian tham gia trên sổ BHXH đối với người lao động để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH:

Thực hiện theo điểm 3.2 khoản 3 Điều 46 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam được sửa đổi, bổ sung tại khoản 72 Điều 1 Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của BHXH Việt Nam: Xác nhận sổ BHXH cho người lao động đến thời điểm đã đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN).

3. Thu BHXH tự nguyện một lần cho thời gian còn thiếu:

3.1. Đối tượng: Người lao động tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 mục III Công văn này.

3.2. Mức đóng: Theo quy định tại khoản 1, 4 Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ; trong đó, thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện do người lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật.

Xác nhận thời gian tham gia bảo hiểm xã hội
Xác nhận thời gian tham gia bảo hiểm xã hội

3. Hướng dẫn giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động

3.1 Giải quyết chế độ ốm đau, thai sản khi còn nợ bảo hiểm xã hội

Hướng dẫn giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản khi doanh nghiệp chưa thanh toán đủ bảo hiểm xã hội như sau:

– Chế độ ốm đau: Căn cứ thời gian đóng thực tế.

– Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe: Căn cứ thời gian đóng thực tế.

– Chế độ khi sinh con, nhận con nuôi, mang thai hội: Căn cứ thời gian đóng thực tế (không bao gồm thời gian chưa đóng) mà thỏa mãn quy định tham gia từ 06 tháng trở lên (hoặc 03 tháng trở lên tùy trường hợp) trong 12 tháng trước sinh thì giải quyết trợ cấp thai sản theo quy định tại thời điểm sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ.

Đối với khoản tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng thì khi được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và làm thay đổi mức trợ cấp thì điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định (căn cứ thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng) để chi trả bổ sung.

Toàn bộ hướng dẫn phần này nằm trong quy định tại khoản 1 Mục III Công văn 1880/BHXH-CSXH:

1. Về chế độ ốm đau, thai sản

a) Cơ quan BHXH giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với người lao động căn cứ thời gian thực đóng BHXH đã được xác nhận.

b) Đối với trường hợp sinh con, nhận nuôi con nuôi, mang thai hộ: Người lao động có thời gian đóng BHXH vào quỹ ốm đau, thai sản (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà đủ 6 tháng trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật BHXH năm 2014, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc 3 tháng trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014, nếu đảm bảo căn cứ để xác định người lao động chưa hưởng chế độ thì cơ quan BHXH giải quyết trợ cấp thai sản theo quy định tại thời điểm người lao động sinh con, nhận nuôi con nuôi, nhận con.

c) Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và làm thay đổi mức trợ cấp thì điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách (tại thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng) để chi trả bổ sung.

Giải quyết chế độ thai sản khi công ty đang nợ BHXH
Giải quyết chế độ thai sản khi công ty đang nợ BHXH

3.2 Giải quyết chế độ hưu trí khi còn nợ bảo hiểm xã hội

Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hưởng lương hưu với các trường hợp sau:

– Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng hưu và có thời gian thực đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên (không bao gồm thời gian nợ bảo hiểm xã hội) thì được giải quyết lương hưu theo quy định của chính sách tại thời điểm đủ điều kiện hưởng.

LƯU Ý:

  • Khi khoản tiền chưa được đóng trên được đóng bù thì tính bổ sung thời gian đóng bảo hiểm xã hội để điều chỉnh mức hưởng và chi trả bổ sung chênh lệch (nếu có).

– Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng hưu có thời gian thực đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 10 năm đến dưới 20 năm (không bao gồm thời gian nợ bảo hiểm xã hội) mà có nguyện vọng đóng tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện thì vẫn giải quyết theo quy định.

LƯU Ý:

  • Khi khoản tiền chưa được đóng trên được đóng bù thì tính bổ sung thời gian đóng bảo hiểm xã hội để điều chỉnh mức hưởng và chi trả bổ sung chênh lệch (nếu có).
  • Không thực hiện hoàn trả số tiền người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Toàn bộ quy định nêu trên được nêu rõ tại khoản 2.1 Mục III Công văn 1880/BHXH-CSXH như sau:

2. Về chế độ hưu trí

2.1. Cơ quan BHXH giải quyết hưởng lương hưu đối với các trường hợp:

a) Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và có thời gian thực đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) thì được giải quyết hưởng lương hưu theo quy định của chính sách tại thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì tính bổ sung thời gian đóng BHXH (nếu có) để điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết trước đó và chi trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho người lao động kể từ thời điểm đã hưởng.

b) Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu, có thời gian thực đóng BHXH từ đủ 10 năm đến dưới 20 năm (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà người lao động có nguyện vọng thì được đóng BHXH tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng; thời điểm hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì tính bổ sung thời gian đóng BHXH (nếu có) để điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết trước đó và chi trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho người lao động kể từ thời điểm đã hưởng (không thực hiện hoàn trả số tiền người lao động đã đóng BHXH tự nguyện để thống nhất với nội dung hướng dẫn tại Công văn số 276/LĐTBXH-BHXH ngày 06/02/2023 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).

Giải quyết chế độ hưu trí khi nợ bảo hiểm xã hội
Giải quyết chế độ hưu trí khi nợ bảo hiểm xã hội

3.3 Giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi còn nợ bảo hiểm xã hội

Tại khoản 2.2 Mục III Công văn 1880/BHXH-CSXH có nêu hướng dẫn hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp đơn vị sử dụng còn nợ bảo hiểm xã hội như sau:

2.2. Giải quyết hưởng BHXH một lần

a) Đối với người hưởng theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014:

Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với thời gian thực đóng BHXH. Trường hợp sau đó, khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì sẽ giải quyết bổ sung BHXH một lần theo hướng dẫn tại tiết đ điểm này.

b) Đối với người hưởng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH) thì giải quyết như đối với trường hợp tại tiết a điểm này.

c) Đối với người hưởng theo Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội, chưa đủ 20 năm đóng BHXH (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH) được giải quyết như đối với trường hợp tại tiết a điểm này.

Việc xác định người lao động sau một năm nghỉ việc để làm cơ sở xem xét điều kiện hưởng BHXH một lần theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 căn cứ vào thời điểm nghỉ việc cuối cùng trước khi người lao động đề nghị hưởng BHXH một lần.

d) Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì cơ quan BHXH ghi nhận và bảo lưu toàn bộ thời gian đóng bổ sung. Trường hợp người lao động tiếp tục tham gia BHXH thì thời gian đóng bổ sung nêu trên được cộng nối với thời gian tiếp tục tham gia BHXH sau này để tính hưởng chế độ BHXH.

đ) Trường hợp khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và người lao động đề nghị hưởng BHXH một lần cho thời gian đóng bổ sung thì cơ quan BHXH tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian đóng bổ sung để xác định lại mức hưởng mới theo quy định của Luật BHXH 2014 tại thời điểm giải quyết sau và trừ đi mức hưởng được tính lại tương ứng với thời gian đã được tính hưởng BHXH một lần trước đó bao gồm cả thời gian đã làm tròn (nếu có) để chi trả bổ sung cho người lao động.

e) Để đảm bảo quyền lợi hưởng BHXH lâu dài của người lao động, chưa giải quyết hưởng BHXH một lần đối với trường hợp có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH), trừ trường hợp quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014.”

Căn cứ quy định nêu trên, cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với các trường hợp sau:

  • Đối với người ra nước ngoài định cư: Giải quyết hưởng một lần với thời gian thực đóng.
  • Đối với người mắc bệnh hiểm nghèo: Giải quyết hưởng một lần với thời gian thực đóng.
  • Đối với người là sĩ quan, quân nhân, chiến sĩ công an (được quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13): Giải quyết hưởng một lần với thời gian thực đóng.
  • Đối với người đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng, không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Giải quyết hưởng một lần với thời gian thực đóng.
  • Đối với người lao động ngừng tham gia bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng (bao gồm thời gian chưa đóng tiền bảo hiểm xã hội): Giải quyết hưởng một lần với thời gian thực đóng.
  • Đối với người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì không giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần (bao gồm thời gian chưa đóng), trừ trường hợp ra nước ngoài định cư hoặc mắc bệnh hiểm nghèo được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13.

Khoản tiền chưa được đóng bù thì cơ quan bảo hiểm xã hội ghi nhận thời gian tham gia và bảo lưu toàn bộ thời gian đóng bổ sung. Nếu người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian bổ sung còn bảo lưu được cộng nối với thời gian tham gia mới để tính hưởng  bảo hiểm xã hội. Trường hợp khoản tiền này được đóng bù thì cơ quan bảo hiểm xã hội tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian đóng bổ sung để xác định mức hưởng mức và trừ đi mức hưởng được tính lại tương ứng trước đó, bao gồm thời gian làm tròn để chi trả bổ sung.

Giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi nợ bảo hiểm xã hội
Giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi nợ bảo hiểm xã hội

3.4 Giải quyết chế độ tử tuất khi còn nợ bảo hiểm xã hội

Quy định giải quyết chế độ tử tuất bao gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tại đơn vị sử dụng lao động mà chưa thanh toán đủ tiền bảo hiểm xã hội được nêu tại khoản 3 Mục III Công văn 1880/BHXH-CSXH như sau:

3. Về chế độ tử tuất

3.1. Giải quyết trợ cấp mai táng đối với người lo mai táng khi người lao động có thời gian thực đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật BHXH năm 2014 hoặc tổng thời gian thực đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật BHXH năm 2014 (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH).

3.2. Giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người lao động có từ đủ 15 năm thực đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Luật BHXH năm 2014 và có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà không lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật BHXH năm 2014.

3.3. Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần đối với các trường hợp sau:

a) Người lao động chưa đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014 (bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH);

b) Người lao động có đủ 15 năm thực đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014.

c) Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014.

d) Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) và không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật BHXH năm 2014.

đ) Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) và không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật BHXH năm 2014.

Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần bổ sung tương tự như đối với trường hợp hưởng BHXH một lần nêu tại tiết đ điểm 2.2 khoản 2 Công văn này.

3.4. Chưa xem xét giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với trường hợp người lao động có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 15 năm trở lên (trong đó thời gian thực đóng BHXH bắt buộc chưa đủ 15 năm), có thân nhân đủ điều kiện và đề nghị hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

Căn cứ thông tin hướng dẫn trên thì:

  • Bảo hiểm xã hội giải quyết trợ cấp mai táng đối với người lao mai táng khi người lao động có thời gian thực đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên hoặc tổng thời gian thực đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng).
  • Bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ tuất hàng tháng với thân nhân người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên (tính thời gian thực đóng) và thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà không chọn trợ cấp tuất một lần.

Bảo hiểm xã hội giải quyết hưởng chế độ trợ cấp tuất một lần với các trường hợp:

  • Người lao động chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không bao gồm thời gian chưa đóng) mà thân nhân thuộc diện hưởng tuất hàng tháng nhưng có nguyện vọng hưởng tuất một lần.
  • Người lao động đủ 15 năm đóng bảo hiểm bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng) mà thân nhân không thuộc diện hưởng tuất hàng tháng.

Cũng tương tự như các chế độ khác, khi khoản tiền chưa đóng được đóng bù thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất bổ sung.

LƯU Ý: Chưa xem xét giải quyết trường hợp người lao động có tổng thời gian tham gia trên 15 năm nhưng thực đóng dưới 15 năm, có thân nhân đủ điều kiện và đề nghị trợ cấp tuất hàng tháng.

Giải quyết chế độ tử tuất khi chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội
Giải quyết chế độ tử tuất khi chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội

Trên đây là gần như toàn bộ hướng dẫn của Công văn 1880/BHXH-CSXH về việc thực hiện giải quyết chế độ đối với người lao động làm việc tại các đơn vị nợ bảo hiểm xã hội. Hy vọng các phân tích thông tin trên hữu ích đối với bạn đọc. Đừng ngần ngại để lại thông tin nếu cần tư vấn các vấn đề liên quan hoặc cần hỗ trợ dịch vụ làm hồ sơ bảo hiểm xã hội. Liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin bên dưới để được tư vấn nhanh nhất!

Xem thêm: Dịch vụ bảo hiểm xã hội

Xem thêm: Mã số bảo hiểm xã hội là gì

Xem thêm: Chính sách bảo hiểm xã hội 2023

Xem thêm: Những điều cần biết về bảo hiểm xã hội là gì

Xem thêm: Nghỉ ngang có được lấy sổ bảo hiểm xã hội

Xem thêm: Thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu

5/5 - (4 bình chọn)
5/5 - (4 bình chọn)