Bảo hiểm xã hội có bắt buộc không?

bảo hiểm xã hội có bắt buộc không

Trong bối cảnh người lao động tại các đơn vị không muốn tham gia bhxh. Tham gia bảo hiểm xã hội có bắt buộc không? là câu hỏi nhiều người lao động thắc mắc. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này và mức phạt nếu trốn đóng bhxh là bao nhiêu? Hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây.

1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014Nghị định 143/2018/NĐ-CP, các đối tượng phải tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định với thời gian làm việc từ 3 tháng đến 12 tháng.
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
  • Người quản lý doanh nghiệp và người quản lý điều hành hợp tác xã, những người này có hưởng tiền lương.
  • Đơn vị thuê mướn hoặc sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

Còn những trường hợp không bị buộc phải đóng Bảo hiểm xã hội là:

  • Người lao động không làm việc và không nhận tiền lương trong ít nhất 14 ngày làm việc trong tháng, theo quy định tại Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
  • Người lao động đang trong thời gian thử việc theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật Lao động năm 2012.

2. Bảo hiểm xã hội có bắt buộc không?

Theo quy định thì người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị có ký kết hợp đồng lao động (Hợp đồng làm việc) từ đủ 3 tháng trở lên thì người sử dụng lao động và người lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội

Tham gia bảo hiểm xã hội có bắt buộc không
Tham gia bảo hiểm xã hội có bắt buộc không

Tức là cả Doanh nghiệp và người lao động đều phải tham gia theo tỷ lệ trích đóng dựa trên tiền lương trong hợp đồng lao động.

Cụ thể, mức đóng BHXH của người lao động và doanh nghiệp căn cứ theo quy định tại Quyết định 959/QĐ-BHXH ban hành ngày 9/9/2015 và Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ban hành ngày 27/5/2020.

Cụ thể mức đóng tính trên tiền lương tháng đóng BHXH theo tỷ lệ như bảng sau:

Người sử dụng lao động Người lao động
BHXH BHYT BHTN BHXH BHYT BHTN
HT ÔĐ-TS TNLĐ-BNN HT ÔĐ-TS TNLĐ-BNN
14% 3% 0,5% 3% 1% 8% 1,5% 1%
17,5% 8%
21,5% 10,5%
Tổng cộng đóng 32%

Bảng mức đóng BHXH của người lao động tại doanh nghiệp

Tuy nhiên, do một vài lý do mà người lao động không muốn đóng BHXH, NLĐ cần nộp bản cam kết không tham gia đóng BHXH và trình bày rõ nguyên nhân.

3. Người lao động không đóng bảo hiểm xã hội như đúng quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?

Người lao động không đóng bảo hiểm xã hội như đúng quy định sẽ bị xử phạt như thế nào
Người lao động không đóng bảo hiểm xã hội như đúng quy định sẽ bị xử phạt như thế nào

3.1 Bản cam kết xác nhận không tham gia đóng BHXH là gì?

Tham gia Bảo hiểm xã hội là quyền đồng thời là nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên trong trường hợp người lao động không có nhu cầu tham gia bảo hiểm có thể làm đơn xin không tham gia. Bản cam kết xác nhận không tham gia bảo hiểm xã hội là văn bản do người lao động lập khi có nhu cầu cam kết về việc không tham gia vào việc tham gia bảo hiểm xã hội.

Bản cam kết cần ghi các nội dung: Họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, hộ khẩu thường trú, nơi ở; lý do viết bản cam kết;…

Tham gia Bảo hiểm xã hội không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của cả người lao động và người sử dụng lao động. Trong trường hợp người lao động không có nhu cầu tham gia vào chương trình Bảo hiểm xã hội, họ có thể viết đơn xin từ chối tham gia. Bản cam kết từ chối tham gia Bảo hiểm xã hội là một văn bản mà người lao động tự lập khi họ muốn xác nhận rằng họ không tham gia vào chương trình này.

Bản cam kết cần bao gồm thông tin sau:

  • Họ và tên
  • Số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
  • Địa chỉ hộ khẩu thường trú, địa chỉ hiện tại
  • Lý do từ chối

3.2 Mức phạt trốn đóng BHXH

Điều 216 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi vào năm 2017) quy định về các trường hợp vi phạm liên quan đến việc trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp của người lao động như sau:

Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:

Phạm tội 02 lần trở lên;

Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;

Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;

Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Việc trốn đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của người sử dụng lao động bị cấm và sẽ bị xử phạt rất nặng theo đúng quy định của pháp luật. Không chỉ giới hạn ở mức xử phạt hành chính, trong những trường hợp vi phạm nghiêm trọng, người sử dụng lao động còn đối mặt với trách nhiệm hình sự và có thể bị kết án tù lên đến 7 năm.

Tuy nhiên, hiện tại, việc xử lý hình sự đối với các hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội khá khó khăn do các quy định liên quan đến điều kiện khởi tố, mức án cũng như biện pháp xử lý chưa được xác định rõ ràng và cụ thể. Điều này đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp lợi dụng để trốn tránh trách nhiệm của mình. Vì vậy, trong tương lai cần  phải cải thiện các khung pháp lý và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm giám sát và ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội.

Hy vọng rằng bài viết đã trả lời được câu hỏi Bảo hiểm xã hội có bắt buộc không? Qua bài viết có thể thấy việc cố tình không đóng bhxh là vi phạm quy định pháp luật và sẽ bị phạt. AZTAX hy vọng rằng tất cả doanh nghiệp sẽ tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế của mình cũng như bảo vệ quyền lợi của người lao động trong việc tham gia BHXH. Nếu có bất kỳ câu hỏi hay thắc mắc nào đừng ngần ngại liên lạc ngay với chúng tôi.

Xem thêm: Phiếu giao nhận hồ sơ

Xem thêm: Thay đổi thông tin bảo hiểm xã hội

Xem thêm: Rút bảo hiểm xã hội trước thời hạn

Xem thêm: Bảo hiểm xã hội là gì

Xem thêm: Rút bảo hiểm xã hội

CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN

   Email: cs@aztax.com.vn

   Hotline: 0932.383.089

   #AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp

Đánh giá post
Đánh giá post