Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất [2024]

muc tinh thue thu nhap ca nhan

Cách tính thuế thu nhập cá nhân luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và người lao động. Vậy, thuế thu nhập cá nhân được tính như thế nào theo quy định hiện nay? Nhà nước căn cứ theo các yếu tố nào của đối tượng để tính mức thuế? Những câu hỏi phía trên sẽ dần được giải đáp trong bài viết dưới đây. Mời quý doanh nghiệp cùng theo dõi và cùng giải đáp!

1. Cách tính thuế TNCN theo từng nhóm đối tượng?

Hiện nay, nhà nước Việt Nam tính thuế TNCN dựa trên các đối tượng có nghĩa vụ. Dựa trên các yếu tố của chủ thể, mức đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ được xác định dựa vào các phương pháp được quy định. Cụ thể như sau:

1.1 Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động

cach tinh thue tncn cho ca nhan cu tru
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động

Đối với các cá nhân cư trú, có hợp đồng lao động thời hạn từ 03 tháng trở lên thì mức thuế TNCN được xác định dựa trên phương pháp tính thuế lũy tiến. Bên cạnh đó, nếu những cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên nhưng quyết định nghỉ việc trước khi kết thúc hợp đồng cũng sẽ được áp dụng phương pháp này.

1.2 Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động 

Căn cứ tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Theo đó, đối với các cá nhân cư trú nhưng không ký kết hợp đồng lao động, mức tính thuế thu nhập cá nhân sẽ bằng 10% trên tổng thu nhập của người lao động. Mặt khác, người lao động nếu chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập phải chịu mức thuế nhưng tổng thu nhập sau khi khấu trừ gia cảnh chưa đến mức chịu thuế, họ có thể lựa chọn làm cam kết để tổ chức tạm dừng khấu trừ mức thuế TNCN.

1.3 Đối với cá nhân không cư trú

tinh thue tncn cho ca nhan khong cu tru
Tính thuế TNCN đối với cá nhân không lưu trú

Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN áp dụng cho thu nhập của các cá nhân không cư trú sẽ chiếm 20% tổng thu nhập

Theo đó, công thức tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú sẽ được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Trong đó: 

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập của người lao động Các khoản không chịu thuế TNCN Các khoản được miễn thuế TNCN

Có thể thấy, thu nhập chịu thuế của đối tượng này sẽ được xác định giống với thu nhập của các cá nhân cư trú được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

2. Cách tính thuế TNCN đối với người lao động công ty?

2.1 Căn cứ tính thuế TNCN áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần

tinh thue tncn ap dung bieu thue luy tien tung phan
Căn cứ tính thuế TNCN áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phụ thuộc vào hai yếu tố là thu nhập tính thuế và thuế suất. Theo đó, công thức tính thuế TNCN áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần được xác định chi tiết như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế trừ – Các khoản giảm trừ

Trong đó:

– Thu nhập chịu thuế trừ từ tiền lương sẽ được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Các khoản được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTCNghị định số 65/2013/NĐ-CP.

– Các khoản miễn thuế TNCN quy định là các khoản chi phí không tính vào thu nhập tính thuế TNCN, cụ thể bao gồm:

+ Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca;

+ Tiền trang phục (không quá 5 triệu đồng/ năm);

+ Tiền phụ cấp điện thoại theo quy định của từng công ty;

+ Tiền làm thêm giờ vào ngày lễ, làm việc ban đêm được chi trả cao hơn.

– Các khoản giảm trừ theo quy định của pháp luật bao gồm:

+ Mức giảm trừ gia cảnh: đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/ tháng; 132 triệu đồng/ 1 năm. Ngoài ra, chi phí đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/ tháng, với điều kiện phải đăng ký và được cấp MST người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.

+ Các khoản bảo hiểm bắt buộc cho người lao động: Theo quy định mới nhất, tỷ lệ trích khoản bảo hiểm vào lương nhân viên lần lượt là 8% đối với BHXH; 1,5% đối với BHYT; 1% đối với BHTN.

+ Các khoản đóng góp hoạt động từ thiện, nhân đạo, quỹ khuyến học.

Ngoài ra, thuế suất cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Hiện nay, thuế suất được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:

Bậc Phần thu nhập tính thuế tháng Phần thu nhập tính thuế năm Thuế suất
1 Đến 5 triệu đồng Đến 60 triệu đồng 5%
2 Trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng Trên 60 triệu đồng đến 120 triệu đồng 10%
3 Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng Trên 120 triệu đồng đến 216 triệu đồng 15%
4 Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng Trên 216 triệu đồng đến 384 triệu đồng 20%
5 Trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng Trên 384 triệu đồng đến 624 triệu đồng 25%
6 Trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng Trên 624 triệu đồng đến 960 triệu đồng 30%
7 Trên 80 triệu đồng Trên 960 triệu đồng 30%

2.2 Cách tính thuế TNCN áp dụng phương pháp tính rút gọn

cach tinh thue tncn ap dung phuong phap rut gon
Cách tính thuế TNCN áp dụng phương pháp tính rút gọn

Công thức tính thuế Thu nhập cá nhân áp dụng theo phương pháp tính rút gọn được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế của người lao động x Thuế suất

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính rút gọn để dễ dàng hơn trong việc tính toán thuế. Theo đó, Biểu tính thuế rút gọn được quy định tại Phụ lục: 01/PL-TNCN (ban hành kèm Thông tư số 111/2013/TT-BTC) như sau:

Bậc Thu nhập tính thuế/ tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp
1 Đến 5 triệu đồng 5% 5% TNTT
2 Trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng 10% 10%TNTT – 0,25 triệu đồng
3 Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng 15% 15% TNTT – 0,75 triệu đồng
4 Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng 20% 20% TNTT – 1,65 triệu đồng
5 Trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng 25%    25% TNTT – 3,25 triệu đồng
6 Trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng 30%    30% TNTT – 5,85 triệu đồng
7 Trên 80 triệu đồng 35%    35% TNTT – 9,85 triệu đồng

3. Cách tính thuế TNCN đối với tiền hoa hồng?

Căn cứ theo điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12:

1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

Như vậy, tiền hoa hồng cũng sẽ được tính vào chi phí chịu thuế TNCN của người lao động. Theo đó, công thức tính thuế TNCN đối với tiền hoa hồng được xác định chi tiết như sau:

Số tiền thuế người lao động phải nộp = Tổng thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Tổng thu nhập tính thuế = [Thu nhập – 11 triệu đồng – (4,4 triệu đồng x số người phụ thuộc)] x Thuế suất

4. Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho doanh nghiệp – Mẫu số 05/KK-TNCN

Xem và tải ngay mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho doanh nghiệp – Mẫu số 05/KK-TNCN.

mau-05-kk-tncn
Mẫu 05/KK-TNCN

Vừa rồi, AZTAX đã cung cấp các thông tin về cách tính thuế thu nhập cá nhân. Thông qua đó, chúng tôi hy vọng rằng quý doanh nghiệp có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này, cũng như thực hiện chính xác theo quy định hiện hành. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ tính lương, quý doanh nghiệp có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ!

CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN

   Email: cs@aztax.com.vn

   Hotline: 0932.383.089

   #AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp

Đánh giá post
Đánh giá post