Tiền bồi thường hợp đồng có chịu thuế TNCN không?

Tiền bồi thường hợp đồng có chịu thuế TNCN không?

Tiền bồi thường hợp đồng có chịu thuế TNCN không? Đây là thắc mắc chung của nhiều người khi phát sinh vi phạm hợp đồng dẫn đến nghĩa vụ bồi thường. Vấn đề này liên quan trực tiếp đến quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, gây không ít băn khoăn cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ liệu khoản tiền bồi thường hợp đồng lao động có chịu thuế TNCN không, giúp bạn hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế trong trường hợp này.

1. Tiền bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có đóng thuế không?

Tiền bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có đóng thuế không?
Tiền bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có đóng thuế không?

Dựa trên quy định tại điểm n khoản 1 Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, được chỉnh sửa bổ sung bởi khoản 3 Điều 12 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, nội dung được quy định như sau:

Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

  1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:

n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.

n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.

n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.

Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.

n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.

n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự.”

Theo quy định, thu nhập mà cá nhân nhận được từ việc bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, do tổ chức bảo hiểm chi trả theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

2. Tiền bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động có phải tính thuế TNCN không?

Khi chấm dứt hợp đồng, “tiền bồi thường hợp đồng có chịu thuế TNCN không” là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Đây là một vấn đề pháp lý khá phức tạp, xác định đúng bản chất của khoản tiền này sẽ giúp cá nhân tránh được những rủi ro về thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính một cách hợp lý.

Tiền bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động có phải tính thuế TNCN?
Tiền bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động có phải tính thuế TNCN?

Để hiểu rõ “tiền bồi thường nghỉ việc có tính thuế TNCN không”, hãy cùng tìm hiểu qua các điều luật liên quan.

Dựa trên quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế TNCN được quy định như sau:

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

  1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.”

Theo hướng dẫn tại Công văn 3168/CT-TTHT năm 2019 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh, thu nhập từ tiền lương, tiền công ngoài các khoản chi trả theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Vì vậy, đối với khoản tiền bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi trả này không nằm trong phạm vi quy định của các bộ luật trên, sẽ phải tính thuế thu nhập cá nhân.

Cụ thể, có hai trường hợp như sau:

  • Trường hợp 1: Nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng ngoài phạm vi quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động sẽ phải chịu nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền bồi thường nhận được.
  • Trường hợp 2: Nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trong phạm vi quy định của các bộ luật này, người lao động sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền bồi thường nhận được.

Như vậy AZTAX đã đưa ra giải thích rõ ràng về vấn đề tiền bồi thường hợp đồng có chịu thuế TNCN không. Hiểu rõ vấn đề này sẽ giúp người lao động nắm bắt quyền lợi cũng như nghĩa vụ thuế của mình trong quá trình nhận tiền bồi thường.

Xem thêm: Có phải đóng thuế cổ tức khi nhận tiền chia cổ tức không?

3. Những khoản thu nhập từ bồi thường không phải chịu thuế TNCN

Các khoản thu nhập từ bồi thường không chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, hướng dẫn việc thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, đồng thời hướng dẫn các sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP.

Những khoản thu nhập từ bồi thường không phải chịu thuế TNCN
Những khoản thu nhập từ bồi thường không phải chịu thuế TNCN

Cụ thể, các khoản thu nhập không chịu thuế bao gồm:

  • Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe: Đây là khoản tiền mà cá nhân nhận được từ tổ chức bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã ký kết, căn cứ vào quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc tòa án và chứng từ chi trả tiền bồi thường.
  • Thu nhập từ bồi thường tai nạn lao động: Khoản tiền này được chi trả bởi người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội cho người lao động bị tai nạn trong quá trình làm việc. Căn cứ xác định bao gồm quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc tòa án và chứng từ chi bồi thường.
  • Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Đây là các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế chi trả khi thu hồi đất. Căn cứ xác định là quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chứng từ chi tiền bồi thường.
  • Thu nhập từ bồi thường Nhà nước: Đây là khoản tiền cá nhân nhận được do các quyết định xử phạt hành chính sai hoặc bồi thường cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự. Căn cứ xác định là quyết định của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bồi thường và chứng từ chi trả.
  • Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Khoản bồi thường này dựa trên quy định của Bộ Luật Dân sự.

4. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có phải bồi thường không?

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có phải bồi thường không?
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có phải bồi thường không?

Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định cụ thể như sau:

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo quy định, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ sẽ có những nghĩa vụ sau:

  • Không được nhận trợ cấp thôi việc.
  • Cần bồi thường cho công ty một khoản tiền tương đương nửa tháng lương theo hợp đồng lao động.
  • Phải bồi thường số tiền tương ứng với lương của những ngày không thực hiện thông báo trước.
  • Nếu có chi phí đào tạo từ công ty, người lao động sẽ phải hoàn trả số tiền đó.

Xem thêm: Thuế TNCN từ trúng thưởng tính thế nào?

Xem thêm: Thuế chuyển nhượng bất động sản tính thế nào?

5. Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được xác định như thế nào?

 Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được xác định như thế nào?
Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được xác định như thế nào?

Dựa trên quy định tại Điều 7 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012), kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:

Điều 7. Kỳ tính thuế

1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;

b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể như sau:

  • Đối với cá nhân cư trú:
    • Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
    • Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (ngoài chuyển nhượng chứng khoán), chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế, và quà tặng.
    • Kỳ tính thuế có thể tính theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
  • Đối với cá nhân không cư trú: Kỳ tính thuế được xác định theo từng lần phát sinh thu nhập đối với tất cả các khoản thu nhập chịu thuế.

Tóm lại, việc tiền bồi thường hợp đồng có chịu thuế TNCN không? phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào các quy định pháp luật liên quan. Nếu khoản bồi thường nằm trong các trường hợp miễn thuế theo quy định của pháp luật, thì người lao động sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khác, khoản tiền này có thể phải chịu thuế TNCN. Vì vậy, việc hiểu rõ các quy định pháp lý sẽ giúp cá nhân và doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đúng đắn và đầy đủ.

Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán

Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần

Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon