Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn

Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn là một trong những vấn đề quan trọng trong hệ thống thuế của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Khi cá nhân thực hiện các giao dịch chuyển nhượng cổ phần, chứng khoán hay bất động sản, việc tính toán và nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc. Bài viết này AZTAX sẽ hướng dẫn chi tiết cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình và các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.

1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm những thu nhập nào?

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là một trong những nguồn thu nhập quan trọng đối với nhiều cá nhân và doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế phát triển nhanh chóng như hiện nay. Khi tiến hành chuyển nhượng vốn, người thực hiện giao dịch không chỉ nhận về số tiền thỏa thuận mà còn phải đối diện với các quy định pháp lý và nghĩa vụ thuế cần tuân thủ.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm những thu nhập nào?
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm những thu nhập nào?

Theo các quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm các khoản sau:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong các loại hình doanh nghiệp như công ty TNHH (bao gồm cả công ty TNHH một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, và các tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
  • Thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật Chứng khoán. Đặc biệt, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần cũng được quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật Chứng khoán và Điều 120 của Luật Doanh nghiệp.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

2. Thuế suất thuế TNCN chuyển nhượng vốn

Xác định đúng thuế suất áp dụng không chỉ giúp cá nhân tuân thủ đúng quy định của pháp luật, mà còn tránh được các rủi ro liên quan đến nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, mức thuế suất này không phải lúc nào cũng giống nhau, mà có sự phân biệt tùy thuộc vào loại tài sản chuyển nhượng và các yếu tố liên quan.

Thuế suất thuế TNCN chuyển nhượng vốn
Thuế suất thuế TNCN chuyển nhượng vốn

Để tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, cần xác định thuế suất và thu nhập tính thuế dựa trên hoạt động chuyển nhượng thực tế. Mức thuế suất áp dụng cho cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú sẽ có sự khác biệt.

Cụ thể, đối với cá nhân cư trú, thuế suất thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, áp dụng theo biểu thuế toàn phần với mức thuế suất là 20%.

Trong khi đó, đối với cá nhân không cư trú, mức thuế suất thuế TNCN chuyển nhượng vốn được quy định tại Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC, với tỷ lệ thuế suất là 0,1%.

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn với cá nhân cư trú

Khi tham gia vào các giao dịch chuyển nhượng vốn, cá nhân cư trú tại Việt Nam không chỉ nhận được khoản lợi nhuận từ việc bán tài sản mà còn phải đối mặt với nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Việc tính toán thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn là một quy trình quan trọng, giúp đảm bảo sự tuân thủ đúng đắn các quy định pháp luật hiện hành.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn với cá nhân cư trú
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn với cá nhân cư trú

3.1 Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng phần vốn góp

Thuế thu nhập cá nhân cần nộp được tính theo công thức:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn góp x Thuế suất 20%.

Cụ thể:

  • Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến quá trình tạo ra thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.

Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ để hạch toán, và cá nhân chuyển nhượng vốn góp cũng bằng ngoại tệ, giá trị chuyển nhượng và giá mua sẽ được tính bằng ngoại tệ. Nếu doanh nghiệp hạch toán bằng đồng Việt Nam nhưng cá nhân chuyển nhượng vốn bằng ngoại tệ, giá trị chuyển nhượng sẽ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.

  • Giá chuyển nhượng là số tiền cá nhân nhận được từ hợp đồng chuyển nhượng vốn. Nếu hợp đồng không ghi rõ giá thanh toán hoặc giá thanh toán không phản ánh đúng giá thị trường, cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định pháp luật.
  • Giá mua là giá trị phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng. Trị giá này bao gồm các khoản sau:
    • Vốn góp ban đầu: Trị giá phần vốn góp vào thời điểm thành lập doanh nghiệp, được xác định qua sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
    • Vốn góp bổ sung: Giá trị phần vốn bổ sung vào doanh nghiệp, căn cứ vào sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
    • Vốn mua lại: Giá trị phần vốn mua lại từ cổ đông khác, xác định theo hợp đồng mua bán vốn. Nếu hợp đồng không ghi giá thanh toán hoặc giá không phản ánh giá thị trường, cơ quan thuế có quyền ấn định giá.
    • Vốn từ lợi tức ghi tăng: Giá trị vốn từ lợi nhuận được ghi tăng vốn.
  • Các chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động chuyển nhượng, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, chẳng hạn như:
    • Chi phí làm thủ tục pháp lý liên quan đến chuyển nhượng.
    • Phí và lệ phí nộp ngân sách khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng.
    • Các chi phí khác phát sinh trực tiếp từ việc chuyển nhượng vốn.
  • Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn có hiệu lực. Đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, thời điểm tính thu nhập chịu thuế sẽ là khi cá nhân thực hiện chuyển nhượng hoặc rút vốn.

3.2 Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính theo công thức:

Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%.

Cụ thể:

  • Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định dựa trên giá chuyển nhượng chứng khoán trong mỗi giao dịch.
  • Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
    • Đối với chứng khoán của công ty đại chúng niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán, giá chuyển nhượng là mức giá giao dịch thực tế tại Sở, được xác định qua kết quả khớp lệnh hoặc qua các giao dịch thỏa thuận tại đây.
    • Đối với các chứng khoán không giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán, giá chuyển nhượng được tính theo giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế giao dịch, hoặc theo giá trị sổ sách kế toán của tổ chức phát hành chứng khoán tại thời điểm báo cáo tài chính gần nhất, theo quy định pháp luật về kế toán.
  • Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán như sau:
    • Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán, thời điểm tính thuế là khi người nộp thuế nhận được thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
    • Đối với chứng khoán không giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán mà chỉ chuyển nhượng qua hệ thống Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, thời điểm tính thuế là khi quyền sở hữu chứng khoán được chuyển tại Trung tâm lưu ký.
    • Đối với các chứng khoán không thuộc các trường hợp trên, thu nhập tính thuế được xác định tại thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
    • Nếu chứng khoán được góp vốn và chưa phải nộp thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế là khi cá nhân thực hiện chuyển nhượng hoặc rút vốn.
  • Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu:
    • Khi cá nhân nhận cổ tức dưới dạng cổ phiếu, họ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân ngay lập tức. Tuy nhiên, khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng chứng khoán. Số thuế phải nộp được tính dựa trên giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu nhận thực tế nhân với mệnh giá cổ phiếu, và thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
    • Trong trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận làm cổ tức thấp hơn mệnh giá, thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.
      Nếu cá nhân tiếp tục chuyển nhượng cổ phiếu sau khi nhận cổ tức, họ cần khai báo và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các cổ phiếu nhận làm cổ tức cho đến khi hoàn tất chuyển nhượng toàn bộ số cổ phiếu đó.

(Căn cứ Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC)

4. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn với cá nhân không cư trú

Khi cá nhân không cư trú thực hiện chuyển nhượng vốn tại Việt Nam, việc tính thuế thu nhập cá nhân sẽ có những quy định và cách tính đặc thù. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến người chuyển nhượng mà còn liên quan đến các doanh nghiệp hoặc tổ chức có liên quan trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn với cá nhân không cư trú
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn với cá nhân không cư trú

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được tính bằng tổng số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam, sau đó nhân với thuế suất 0,1%. Mức thuế này áp dụng bất kể giao dịch chuyển nhượng thực hiện trong nước hay ngoài nước.

Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ chuyển nhượng vốn là giá chuyển nhượng thực tế, không trừ đi bất kỳ chi phí nào, kể cả giá vốn.

  • Giá chuyển nhượng trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
    • Đối với chuyển nhượng vốn góp, giá chuyển nhượng được tính giống như đối với cá nhân cư trú.
    • Đối với chuyển nhượng chứng khoán, giá chuyển nhượng cũng được xác định giống như đối với cá nhân cư trú.
  • Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
    • Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú, thời điểm tính thuế là khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
    • Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú, thời điểm tính thuế áp dụng giống như đối với cá nhân cư trú.

(Căn cứ Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

5. Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn

Để đảm bảo việc kê khai thuế chính xác, người chuyển nhượng cần phải điền đúng và đầy đủ thông tin trong mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân. Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn chính là công cụ giúp các cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế một cách minh bạch, đúng đắn.

mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn
mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn

Tải mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn: Tại đây

6. Một số câu hỏi quan về thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn

Khi tham gia vào các giao dịch chuyển nhượng vốn, cá nhân không chỉ cần hiểu rõ về các thủ tục pháp lý mà còn phải nắm bắt đầy đủ các quy định thuế thu nhập cá nhân liên quan. Dưới đây AZTAX sẽ giải đáp các câu hỏi phổ biến, giúp bạn có cái nhìn toàn diện và đúng đắn về vấn đề này.

Câu hỏi liên quan về thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn
Câu hỏi liên quan về thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn

 

Câu 1. Khi công ty cổ phần chuyển nhượng vốn góp cho cá nhân, và giá mua bằng giá bán, cá nhân có phải nộp thuế TNCN không?

Đối với các giao dịch chuyển nhượng vốn góp tại công ty cổ phần, thu nhập tính thuế TNCN được xác định dựa trên giá chuyển nhượng được ghi rõ trong hợp đồng. Dù giá bán có cao hơn, thấp hơn hay bằng giá mua, thuế TNCN vẫn được tính theo công thức: thu nhập tính thuế x 0,1%. Vì vậy, nếu không có thu nhập chênh lệch giữa giá bán và giá mua, thuế sẽ được tính dựa trên giá chuyển nhượng ghi trong hợp đồng.

Câu 2. Phương pháp tính thuế trên có áp dụng cho tất cả các cá nhân không?

Phương pháp tính thuế này áp dụng cho tất cả các cá nhân tham gia vào các giao dịch chuyển nhượng vốn góp hoặc cổ phần, dù họ còn làm việc tại công ty hay đã rời đi. Mọi cá nhân có phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn đều có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Câu 3. Các thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên chuyển nhượng vốn góp nội bộ với nhau có cần phải nộp thuế TNCN không?

Trong trường hợp chuyển nhượng vốn góp nội bộ giữa các thành viên công ty TNHH, sẽ có hai tình huống cụ thể như sau:

  • Nếu giá chuyển nhượng cao hơn giá vốn góp ban đầu, dẫn đến phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng, cá nhân chuyển nhượng sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNCN.
  • Nếu giá chuyển nhượng bằng hoặc thấp hơn giá vốn góp ban đầu, không phát sinh thu nhập tính thuế, cá nhân chuyển nhượng không cần phải nộp thuế TNCN.

Như vậy, việc nộp thuế phụ thuộc vào việc có sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán trong giao dịch chuyển nhượng vốn góp.

Tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn là một quy trình quan trọng để đảm bảo quyền lợi của Nhà nước và sự công bằng trong các giao dịch tài chính. Việc hiểu rõ các quy định về thuế suất, cách xác định thu nhập tính thuế và các yếu tố liên quan giúp cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế đúng đắn, tránh rủi ro pháp lý. Hy vọng bài viết này AZTAX đã cung cấp thông tin hữu ích cho bạn.

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon