Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán

Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán là một vấn đề pháp lý quan trọng mà nhiều người nhận tài sản thừa kế cần phải hiểu rõ. Khi nhận thừa kế chứng khoán, người nhận có thể phải thực hiện nghĩa vụ thuế tùy theo giá trị tài sản thừa kế. Trong bài viết sau, AZTAX sẽ hướng dẫn những quy định và cách thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán chi tiết.

1. Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán là bao nhiêu phần trăm?

Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán tại Việt Nam đã được quy định chi tiết trong các văn bản pháp lý hiện hành. Người thừa kế cần chú ý đến nghĩa vụ thuế của mình, đảm bảo thực hiện đầy đủ các thủ tục và quy định liên quan để tránh những rủi ro pháp lý.

Thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán là bao nhiêu phần trăm?
Thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán là bao nhiêu phần trăm?

Theo Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (×) với thuế suất 10%.

2. Thu nhập tính thuế

a) Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.

Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư này.

b) Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

a) Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.

b) Đối với thu nhập từ thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

c) Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

Vì vậy, theo quy định hiện hành, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ việc thừa kế chứng khoán, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, quyền mua cổ phiếu và các loại chứng khoán khác, là 10%. Mức thuế này áp dụng cho tổng giá trị chứng khoán mà người nhận thừa kế nhận được. Tuy nhiên, người thừa kế cần tuân thủ đầy đủ các thủ tục khai báo và nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán

Ngày 08/11/2023, Tổng cục Thuế đã phát hành Công văn 5001/TCT-DNNCN nhằm giải đáp vướng mắc của Cục Thuế TP.HCM về thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán.

Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán
Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán

2.1 Căn cứ pháp lý về thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán

Các quy định pháp lý về thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán bao gồm:

  • Điều 4, Khoản 26 Luật Chứng khoán 2019: Quy định về hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết, được vận hành bởi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con.
  • Điều 42, Khoản 1 Luật Chứng khoán 2019: Quy định về các loại chứng khoán đủ điều kiện niêm yết và giao dịch, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác.
  • Điều 35, Khoản 3 Nghị định 155/2020/NĐ-CP: Quy định về hệ thống giao dịch Upcom dành cho chứng khoán chưa niêm yết.
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 2, Khoản 9: Xác định thu nhập từ thừa kế chứng khoán là thu nhập phải chịu thuế, bao gồm các chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, v.v.
  • Theo Điều 16, Khoản 1, Điểm a của Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định các căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế và quà tặng, trong đó giá trị tài sản thừa kế là chứng khoán sẽ được tính thuế nếu vượt quá 10 triệu đồng.

2.2 Thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán được tính thế nào?

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán:

  • Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Mức thuế suất 10%

Trong đó:

  • Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán: Giá trị tài sản được xác định theo giá tham chiếu của chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu.
  • Đối với chứng khoán không niêm yết: Giá trị của chứng khoán được xác định theo giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành tại thời điểm gần nhất.
  • Thuế suất áp dụng: Cá nhân cư trú có thu nhập từ thừa kế chứng khoán phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế toàn phần, với mức thuế suất là 10%.

Ví dụ: Nếu giá trị chứng khoán thừa kế là 100.000.000 đồng, thu nhập tính thuế sẽ là 100.000.000 đồng trừ 10.000.000 đồng (mức miễn thuế), tức thuế tính trên 90.000.000 đồng. Số thuế phải nộp là 90.000.000 đồng x 10% = 9.000.000 đồng.

Như vậy, cá nhân nhận thừa kế chứng khoán sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo các quy định trên để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật.

3. Thủ tục nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán

Theo quy định tại Điều 14, Chương II của Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính, cá nhân nhận thừa kế hoặc quà tặng có trách nhiệm khai và nộp thuế thu nhập cá nhân cho mỗi lần phát sinh thu nhập từ các nguồn này. Các quy định này được căn cứ theo Luật Quản lý thuế, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Thủ tục nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán
Thủ tục nộp thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán

Hồ sơ khai thuế bao gồm:

  • Tờ khai thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN, ban hành kèm theo Thông tư 28/2011/TT-BTC.
  • Bản sao các giấy tờ pháp lý chứng minh quyền nhận thừa kế hoặc quà tặng, kèm theo cam kết của cá nhân về việc chịu trách nhiệm đối với bản sao đó.

Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Hồ sơ được nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân nhận thừa kế hoặc quà tặng cư trú.

Thời hạn nộp thuế: Cá nhân phải nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế theo mẫu số 14-1/TB-TNCN, ban hành kèm theo Thông tư 28/2011/TT-BTC.

Tóm lại, cá nhân nhận thừa kế cần thực hiện đầy đủ các thủ tục khai thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định để có thể chính thức nhận quyền sở hữu tài sản thừa kế.

4. Thu nhập từ thừa kế gồm những khoản nào?

Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Thu nhập từ thừa kế gồm những khoản thu nhập nào?
Thu nhập từ thừa kế gồm những khoản thu nhập nào?

Cụ thể như sau:

  • Thừa kế chứng khoán bao gồm các loại sau:
    • Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán;
    • Cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.
  • Thừa kế phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty TNHH, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân hoặc cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ hợp pháp, hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh cá nhân.
  • Thừa kế bất động sản bao gồm:
    • Quyền sử dụng đất;
    • Quyền sử dụng đất kèm tài sản gắn liền với đất;
    • Quyền sở hữu nhà ở, bao gồm nhà hình thành trong tương lai;
    • Các công trình hạ tầng, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả những công trình xây dựng trong tương lai;
    • Quyền thuê đất, thuê mặt nước;
    • Các khoản thu nhập khác từ thừa kế bất động sản dưới mọi hình thức, ngoại trừ thu nhập từ thừa kế chính bất động sản.
  • Thừa kế các tài sản cần đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như ô tô, xe máy, tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu bay, súng săn, súng thể thao.

Thu nhập từ thừa kế bao gồm nhiều khoản khác nhau, từ tài sản cố định như bất động sản, chứng khoán, đến các tài sản khác có giá trị. Việc xác định chính xác các loại thu nhập này và hiểu rõ về các quy định thuế liên quan là rất quan trọng để người thừa kế thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình.

5. Một số câu hỏi liên quan

5.1 Thu nhập từ thừa kế chứng khoán có phải chịu thuế TNCN không?

Câu trả lời là có, theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể, thu nhập từ nhận chứng khoán, bao gồm cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo Luật Chứng khoán, sẽ chịu thuế TNCN. Thừa kế cổ phần trong công ty cổ phần cũng nằm trong nhóm thu nhập phải chịu thuế theo quy định này.

5.2 Thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán là bao nhiêu phần trăm?

Theo Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế suất thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, quyền mua cổ phiếu và các loại chứng khoán khác,… là 10%. Mức thuế này áp dụng cho tổng giá trị chứng khoán mà người nhận thừa kế nhận được.

5.3 Khi nào thực hiện khai thuế TNCN từ thừa kế chứng khoán?

Khai thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế chứng khoán cần được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể, cá nhân nhận thừa kế hoặc quà tặng phải khai thuế mỗi khi phát sinh, bao gồm cả các trường hợp được miễn thuế. Các cơ quan quản lý và tổ chức liên quan chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán khi có chứng từ chứng minh đã nộp thuế hoặc xác nhận miễn thuế từ cơ quan thuế.

Kết luận, thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế chứng khoán là một nghĩa vụ pháp lý mà người nhận thừa kế cần lưu ý để tránh các rủi ro về thuế. Hiểu rõ các quy định về việc tính toán và khai báo thuế, cá nhân có thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế mà không gặp phải bất kỳ vấn đề nào. Nếu có thắc mắc hoặc cần hỗ trợ thêm, hãy liên hệ AZTAX để nhận được ý kiến từ các chuyên gia một cách chính xác và hiệu quả.

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon