Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không? [GIẢI THÍCH CHI TIẾT]

doanh nghiep tu nhan co tu cach phap nhan khong

Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không? là câu hỏi mà rất nhiều người thắc mắt. Câu trả lời làdoanh nghiệp tư nhân không được công nhận là tư cách pháp nhân. Vậy tại sao doanh nghiệp tư nhân lai không có tư cách pháp nhân? Cùng AZTAX theo dõi chi tiết các thông tin về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tư nhân trong bài viết sau đây nhé!

khai quat doanh nghiep tu nhan co tu cach phap nhan khong
Những vấn đề liên quan đến câu hỏi “doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?”

1. Tư cách pháp nhân là gì?

Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được nhà nước công nhận cho một tổ chức có khả năng hoạt động, tồn tại độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Bản chất, pháp nhân chính là “con người” trên phương diện pháp lý.

tu cach phap nhan la gi
Tư cách pháp nhân là gì?

Pháp nhân được chia thành 2 loại chính sau đây:

  • Pháp nhân thương mại: là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận (lợi nhuận được chia đều cho các thành viên).  Pháp nhân thương mại bao gồm các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp.
  • Pháp nhân phi thương mại: đây được xem là một pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận (nếu có thì cũng không chia đều cho thành viên). Pháp nhân phi thương mại gồm đơn vị vũ trang nhân dân, quỹ xã hội, quỹ từ thiện…

Lưu ý: Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại, phi thương mại đều được thực hiện theo quy định của luật về tổ chức bộ máy nhà nước, Bộ luật dân sự 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu như tên gọi, mục đích và phạm vi hoạt động, trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, vốn điều lệ, đại diện theo pháp luật của pháp nhân.

Ngoài ra, điều lệ của pháp nhân còn có cơ cấu tổ chức, thể thức cử, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bầu, cách chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh trong cơ quan điều hành, điều kiện trở thành thành viên của pháp nhân, quyền và nghĩa vụ của các thành viên.

Điều lệ của pháp nhân còn có thể thức thông qua quyết định của pháp nhân và nguyên tắc giải quyết tranh chấp thể thức sửa đổi, nội nộ, bổ sung điều lệ, điều kiện sáp nhập, hợp nhất, tách, chia, giải thể pháp nhân, chuyển đổi hình thức.

2. Điều kiện để có tư cách pháp nhân

dieu kien de co tu cach phap nhan
Điều kiện để có tư cách pháp nhân

Căn cứ Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 đã nêu điều kiện để trở thành pháp nhân và trả lời thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không như sau:

1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Tổ chức cần phải đáp ứng được tất cả bốn điều kiện trên mới được công nhận là có tư cách pháp nhân.

3. Tại sao doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?

Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020, trong 5 loại hình doanh nghiệp chỉ duy nhất doanh nghiệp tư nhân là không có tư cách pháp nhân

3.1 Xét về điều kiện doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật

xet ve dieu kien doanh nghiep duoc thanh lap theo quy dinh cua phap luat
Xét về điều kiện doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật

doanh nghiệp tư nhân được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật về hồ sơ đăng ký và thủ tục thành lập. Tại Điều 32 Khoản 2 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã nêu rõ điều kiện về hồ sơ và trả lời thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không như sau:

2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;

b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

d) Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

Doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký chưa được chấp nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia. Lúc này, người đại diện gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký đến Phòng đăng ký kinh doanh – nơi đã nộp hồ sơ.

Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ xem xét, thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và hủy hồ sơ trong 3 ngày. Nếu từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký thì phòng kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp.

3.2 Xét về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân

xet ve co cau to chuc cua doanh nghiep tu nhan
Xét về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân

Về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Điều 190 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 như sau:

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp vô cùng đơn giản, gọn nhẹ vì toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào quyền quyết định của chủ sở hữu. Chủ sở hữu sẽ dựa vào số vốn hiện có để điều chỉnh cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

3.3 Về tính độc lập của tài sản

tinh doc lap cua tai san
Tính độc lập của tài sản

Tại Điều 81 Bộ luật dân sự 2015 đã nêu rõ tài sản của pháp nhân như sau:

Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

Bên cạnh đó, dựa vào Điều 189 Khoản 1, 2 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ về vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân và trả lời thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không cụ thể như sau:

1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, trong quá trình hoạt động thì chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. 

Đối với trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký theo quy định của pháp luật.

Mặt khác, tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập với chủ sở hữu doanh nghiệp. Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh và không có sự phân chia, tách bạch về tài sản.

3.4 Về tính độc lập trong các quan hệ pháp luật

tinh doc lap trong cac quan he phap luat
Tính độc lập trong các quan hệ pháp luật

Trong quan hệ tố tụng tại tòa án thì doanh nghiệp tư nhân không được nhân danh mình để tham gia với tư cách độc lập, mà phải tham gia với tư cách là chủ doanh nghiệp tư nhân. 

Dựa vào Điều 190 Khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ về tính độc lập trong quan hệ pháp luật và trả lời thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không cụ thể như sau:

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Từ thông tin trên ta có thể thấy doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì:

  • Tài sản của doanh nghiệp không có tính độc lập với cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải doanh nghiệp tự chịu.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được độc lập nhân danh mình để tham gia với tư cách độc lập trong quan hệ tố tụng tại Trọng tài và Tòa án.

4. Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân?

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ có 5 loại hình doanh nghiệp hiện nay bao gồm công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 1 thành viên.

Trường hợp đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty TNHH 1 thành viên và công ty cổ phần thì các loại hình doanh nghiệp này đều đáp ứng được tất cả các điều kiện tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 nên đây là các công ty có tư cách pháp nhân.

4.1 Đối với công ty hợp danh

tu cach phap nhan cong ty hop danh
Tư cách pháp nhân công ty hợp danh

Căn cứ Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu về công ty hợp danh và đã trả lời thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không cụ thể như sau:

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. Nếu thành viên hợp danh hay thành viên góp vốn không góp đủ số vốn cam kết thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc bồi thường những thiệt hại xảy ra cho công ty.

Tài sản của công ty hợp danh bao gồm tài sản tạo lập được mang tên công ty, tài sản thu được từ kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty.

Công ty hợp danh có thành viên góp vốn (có tài sản độc lập với công ty) và thành viên hợp danh (không có tài sản độc lập với công ty). Do đó, công ty hợp danh là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.

4.2 Đối với doanh nghiệp tư nhân

tu cach phap nhan doanh nghiep tu nhan
Tư cách pháp nhân doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu thông tin về doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân và đã trả lời thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không cụ thể như sau:

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Doanh nghiệp tư nhân là mô hình do một cá nhân làm chủ sở hữu, tự chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình trong mọi vấn đề của công ty. Điều này, khiến cho tài sản của doanh nghiệp không còn độc lập với tài sản của cá nhân.

Nếu doanh nghiệp tư nhân có phá sản thì chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ phải dùng tài sản của mình để thực hiện quyền và nghĩa vụ thanh toán nợ cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.

5. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân có tư cách pháp nhân không?

chi nhanh van phong dai dien cua phap nhan co tu cach phap nhan khong
Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân có tư cách pháp nhân không?

Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật. Ngoài ra, người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện của pháp luật.

Căn cứ Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân và trả lời thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không cụ thể như sau:

1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.

Bên cạnh đó, dựa theo Điều 84 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 đã nêu rõ chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân và trả lời thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không cụ thể như sau:

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.

Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.

Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.

Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.

Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.

Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.

Như vậy, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các nghĩa vụ và quyền dân sự. Năng lực pháp luật dân sự này không bị hạn chế (không tính trường hợp bộ luật này và các luật khác có liên quan quy định khác).

Năng lực pháp luật dân sự phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc thành lập. Trường hợp nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự sẽ phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký của doanh nghiệp.

Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện nghĩa vụ, quyền do người đại diện xác lập. Ngoài ra, pháp nhân phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ do đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để đăng ký pháp nhân (không tính việc có thỏa thuận khác).

Mặt khác, pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự bằng chính tài sản của mình và không chịu trách nhiệm thay cho người khác (không tính việc thỏa thuận có quy định khác).

Chi nhánh, văn phòng đại diện đều là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, nghĩa là mọi hoạt động của chi nhánh hay văn phòng đại diện đều phụ thuộc vào doanh nghiệp. Vì vậy, chi nhánh, văn phòng đại diện không tham gia các quan hệ pháp luật với tư cách pháp nhân.

Trên đây là các thông tin về doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không mà AZTAX muốn gửi đến bạn. Nếu có thắc mắc gì bạn hãy liên hệ trực tiếp đến AZTAX để được giải đáp nhanh nhất nhé! Chúc các bạn thành công!

CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN

   Email: cs@aztax.com.vn

   Hotline: 0932.383.089

   #AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp

Đánh giá post
Đánh giá post