Hiện nay, phát hành cổ phần là một trong những hình thức huy động vốn phổ biến nhất trong công ty cổ phần. Vậy cổ phần là gì? Quyền lợi của các thành viên sở hữu cổ phần là như thế nào? Hãy cùng AZTAX tìm hiểu chi tiết các thông tin liên quan đến cổ phần trong bài viết sau nhé!

1. Cổ phần là gì?

Năm 1990, thuật ngữ cổ phần được ghi nhận đầu tiên trong Luật Công ty. Sau đó, vào năm 1999 tiếp tục được sử dụng trong Luật Doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có trong Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Hầu như, khái niệm về cổ phần là gì không được quy định cụ thể trong Luật, nhưng lại được quy định rõ trong Điều 111 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 cụ thể như sau: “Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”.
Dựa theo điều trên, có thể hiểu cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty thành các phần bằng nhau. Ngoài ra, cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách là cổ đông. Hơn nữa, cổ phần thuộc mỗi loại tạo cho người sở hữu các quyền, nghĩa vụ pháp lý.
2. Đặc điểm của cổ phần

Thông thường, cổ phần là vấn đề pháp lý cơ bản của công ty cổ phần. Hơn nữa, cổ phần mang bản chất là quyền tài sản được thể hiện bằng cổ phiếu. Đây được xem là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ trong công ty.
Cổ phần là một đơn vị biểu hiện quyền sở hữu số lượng tài sản trong công ty cổ phần. Ngoài ra, cổ phần còn là căn cứ pháp lý nhằm để xác lập tư cách thành viên của công ty. Họ có tham gia thành lập công ty hay không không quan trọng, chủ yếu người sở hữu cổ phần chính là cổ đông của công ty. Đặc biệt, người nắm giữ cổ phần có đầy đủ quyền năng, có hiệu lực tuyệt đối và trực tiếp thực hiện quyền của mình đối với công ty.
Ngoài ra, cổ phần sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các cổ đông trong công ty. Hơn nữa, các cổ phần của cùng một loại, đều tạo cho người sở hữu các quyền và lợi ích ngang nhau.
Mỗi cổ phần sẽ được xác định mệnh giá riêng do công ty quyết định, sau đó ghi vào cổ phiếu. Tuy nhiên, mệnh giá của cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Bởi vì giá chào bán cổ phần do Hội đồng quản trị của công ty quyết định phải thấp hơn giá thị trường. Vậy đặc điểm nổi bật của cổ phần là gì? Đó chính là tính không thể phân chia bởi cổ phần là những phần vốn nhỏ nhất, có giá trị bằng nhau trong vốn điều lệ của công ty.
Hơn nữa, cổ phần thể hiện tính dễ dàng chuyển nhượng. Bởi vì công ty cổ phần là loại hình đặc trưng cho công ty đối vốn. Ngoài ra, xét về phương diện kinh tế thì tính dễ dàng chuyển nhượng ra sự năng động về vốn, nhưng vẫn giữ được tính ổn định về tài sản trong công ty.
Xét về phương diện pháp lý thì khi một người đã góp vốn vào công ty thì họ không có quyền rút vốn ra khỏi công ty (trừ khi công ty giải thế). Có thể hiểu như vậy vì công ty cổ phần là một pháp nhân, có tài sản riêng độc lập với tài sản của các thành viên của công ty.
Chính vì vậy, nếu thành viên không muốn ở công ty nữa thì chỉ có cách là chuyển nhượng cổ phần cho người khác. Đặc biệt, việc chuyển nhượng cổ phần rất dễ dàng và thuận tiện đã tạo ra cho công ty cổ phần có cấu trúc vốn mở, cổ đông thường xuyên thay đổi.
3. Các loại cổ phần hiện nay
3.1 Cổ phần phổ thông

Căn cứ vào Điều 114 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ khái niệm về cổ phần phổ thông như sau: “1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.”
Hiện nay, cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần các quyền và lợi ích ngang nhau. Hơn nữa, các cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo Nghị quyết công ty.
Ngoài ra, cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký. Chứng chỉ cổ phần này không có quyền biểu quyết gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế bằng cổ phần phổ thông cơ sở.
3.2 Cổ phần ưu đãi

Để giải thích cổ phần là gì hay cổ phần ưu đãi có mấy loại thì căn cứ vào Điều 114 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ như sau:
“2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.”
Thông thường, người được quyền mua cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi khác do Đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc do điều lệ công ty quy định. Hơn nữa, cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu quyền, lợi ích ngang nhau.
4. Quyền lợi của thành viên sở hữu cổ phần
4.1 Quyền của cổ đông phổ thông

Căn cứ vào Điều 115 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ cổ phần là gì cũng như quyền của cổ đông cụ thể như sau:
“1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.”
Theo đó, cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên thì có quyền như xem xét sổ biên bản và nghị quyết của Hội đồng quản trị. Ngoài ra, có thể tra cứu báo cáo tài chính của công ty (trừ các tài liệu liên quan đến bí mật kinh doanh của công ty).
Cổ đông có quyền yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể đến quản lý của công ty. Thông thường, yêu cầu phải bằng văn bản và phải có các nội dung như họ và tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính.
Cổ đông phổ thông có quyền kiểm tra số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông. Ngoài ra, có thể xem xét tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông cũng như tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty hay các vấn đề cần kiểm tra khác.
4.2 Quyền của cổ đông ưu đãi
4.2.1 Quyền của cổ phần ưu đãi cổ tức

Hiện nay, cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông. Ngoài ra, cổ tức được chia gồm cổ tức cố định, cổ tức thưởng.
Căn cứ vào Điều 117 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức như sau:
“2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.”
Ngoài ra, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Hơn nữa, mức cổ tức cố định cụ thể cũng như các phương thức xác định cổ tức được ghi trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức công ty.
Các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức trong công ty không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, biểu quyết hay đề cử người vào Ban kiểm soát (trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 148 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14).
4.2.2 Quyền của cổ phần ưu đãi hoàn lại

Các cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu và các điều lệ của công ty. Hầu như, cổ đông sở hữu cổ phần có các quyền như cổ đông phổ thông.
Thông thường, các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết hay dự họp Đại hội đồng cổ đông. Bên cạnh đó, còn không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị hay Ban kiểm soát.
4.2.3 Quyền của cổ phần ưu đãi biểu quyết

Là cổ phần phổ thông có nhiều phiếu biểu quyết hơn so với cổ phần khác. Tuy nhiên, số phiếu của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định. Hơn nữa, chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền mới được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 116 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ cổ phần là gì cũng như quyền của cổ phần ưu đãi biểu quyết cụ thể như sau:
“2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.”
Mặt khác, các ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 3 năm. Tuy nhiên, thời hạn và quyền biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ. Sau đó, các cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
5. Nghĩa vụ của cổ đông

Căn cứ vào Điều 119 Khoản 1,2 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ cổ phần là gì cũng như nghĩa vụ của cổ đông trong Công ty cổ phần cụ thể như sau:
“1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.”
Nghĩa vụ của cổ đông còn có như bảo mật các thông tin được công ty cung cấp và sử dụng thông tin được cấp để thực hiện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, nghiêm cấm phát tán hoặc gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức hay cá nhân khác.
Bên cạnh đó, cổ đông còn phải tuân thủ theo điều lệ cũng như quy chế quản lý nội bộ của công ty. Ngoài ra, họ phải chấp hành Nghị quyết/Quyết định của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, đồng thời phải tuân thủ các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật và Điều lệ trong công ty.
6. Một số câu hỏi xoay quanh cổ phần là gì
6.1 Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông như thế nào?

Căn cứ vào Điều 132 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ việc mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông như sau:
“1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.”
Ngoài ra, công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định với giá được tính theo nguyên tắc đã được quy định tại điều lệ trong công ty hoặc theo giá thị trường trong thời gian 90 ngày (được tính kể từ ngày nhận được yêu cầu mua lại).
Đối với các trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá sẵn. Thông thường, công ty phải giới thiệu ít nhất 3 tổ chức thẩm định giá, sau đó để cổ đông lựa chọn và đưa ra quyết định cuối cùng.
6.2 Có thể chuyển nhượng cổ phần hay không?

Căn cứ vào Điều 111 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã nêu rõ như sau: “d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.”
Như vậy, với những giải đáp sau ta có thể biết được cổ phần là gì cũng như biết được có được chuyển nhượng cổ phần trong công ty hay không. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng cổ phần cũng cần tuân thủ theo điều lệ của công ty và quy định của pháp luật ban hành.
6.3 Khi nào doanh nghiệp phát hành cổ phiếu?

Cổ phiếu trong doanh nghiệp là loại chứng khoán xác nhận quyền, lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức đã phát hành trước đó.
Hầu như, cổ phiếu được phép phát hành khi thành lập công ty cổ phần. Lúc đó, công ty được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Sau đây là 4 điều kiện để công ty phát hành cổ phiếu:
- Phải có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán (10.000.000 VNĐ trở lên).
- Các hoạt động kinh doanh của các năm liền trước năm đăng ký phải có lãi.
- Trường hợp các điều kiện khác nếu thuộc các trường hợp đặc thù.
- Có kế hoạch phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong kỳ họp trước đó.
Trên đây là tất cả những thông tin liên quan về cổ phần là gì mà AZTAX muốn gửi đến bạn. Bỏ túi ngay những bí kíp này để có thể làm hành trang phục vụ cho quá trình lập nghiệp của bạn nhé! Chúc các bạn thành công!
Mọi vấn đề cần giải đáp các bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi hoặc theo dõi các bài viết của AZTAX để được giải đáp ngay nhé! Cảm ơn các bạn rất nhiều!
CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN Fanpage: AZTAX - Giải pháp kế toán thuế Email: cs@aztax.com.vn Hotline: 0932.383.089 #AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp