Bài viết sau đây của AZTAX sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin về ưu nhược điểm của công ty hợp danh – một trong số các loại hình doanh nghiệp khá phổ biến và tồn tại lâu đời ở nước ta. Mong rằng các kiến thức này sẽ hỗ trợ và đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của bạn đọc. Hãy tham khảo nhé!

1. Công ty hợp danh

1.1 Khái niệm Công ty hợp danh
Theo Luật Doanh Nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, công ty hợp danh là doanh nghiệp mà trong đó phải có ít nhất hai cá nhân là thành viên. Họ là chủ sở hữu chung của công ty và cùng nhau thực hiện hoạt động kinh doanh, phát triển kinh doanh dưới một cái tên chung.
Các thành viên trong công ty hợp danh đều phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. công ty hợp danh bắt đầu có tư cách pháp nhân kể từ ngày được nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Ngoài các thành viên hợp danh thì công ty hợp danh có thể kết nạp các thành viên góp vốn. Hai loại thành viên này sẽ có hai loại quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ khác nhau tương ứng với số lượng tài sản đã cam kết góp vào công ty.
Không như thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm với công ty tương ứng với số vốn góp. Trình tự và hồ sơ thành lập công ty hợp danh phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.2 Đặc điểm Công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam
1.2.1 Về thành viên công ty hợp danh
Thành viên hợp danh không được là tổ chức mà phải là cá nhân và có ít nhất 02 thành viên. Thành viên hợp danh là bộ phận quan trọng nhất của công ty hợp danh, nếu không có thành viên này thì công ty hợp danh không thể thành lập và hoạt động.
Do các đặc điểm của công ty hợp danh mang đặc trưng của công ty đối nhân nên các thành viên chủ yếu liên kết với nhau dựa vào nhân thân. Điều này làm hạn chế số người có thể trở thành thành viên của công ty vì sự liên kết giữa các thành viên là vô cùng chặt chẽ.
Công ty hợp danh thường được thành lập dựa trên trình độ chuyên môn, uy tín của các thành viên hợp danh. Loại hình doanh nghiệp này chỉ phù hợp với những ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn, danh tiếng như khám chữa bệnh, tư về vấn luật, về kế toán.
Sự liên kết của Công ty hợp danh là dựa vào nhân thân giữa các thành viên là chủ yếu. Khi xảy ra trường hợp có thành viên chết, mất năng lực hành vi dân sự hay rút vốn khỏi công ty… thì công ty có thể sẽ dừng hoạt động.
Thành viên góp vốn vừa có thể là cá nhân, vừa có thể là tổ chức. Tuy thành viên góp vốn không có vai trò không quan trọng như thành viên hợp danh nhưng sự tham gia của thành viên này giúp gia tăng khả năng huy động vốn cho Công ty hợp danh.
Công ty vừa có thành viên góp vốn vừa có thành viên hợp danh được gọi là công ty hợp vốn đơn giản hay công ty hợp danh hữu hạn. Thành viên góp vốn không cần phải là cá nhân hay phải có sự liên kết, gắn bó về nhân thân như thành viên hợp danh.
Đặc điểm của Công ty hợp danh xuất phát từ tính chất liên kết và chế độ chịu trách nhiệm của các thành viên. Thành viên góp vốn thường bị hạn chế một số quyền mà thành viên của Công ty TNHH hay cổ đông của Công ty cổ phần đang sở hữu.
1.2.2 Về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của thành viên công ty hợp danh
Thành viên hợp danh phải cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm vô hạn. Không chỉ chịu trách nhiệm bằng số vốn đã góp vào mà còn chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Đặc điểm Công ty hợp danh là ràng buộc các thành viên hợp danh trong công ty. Điều này khiến sự liên kết giữa các thành viên hợp danh trở nên chặt chẽ hơn do công ty phải lựa chọn thành viên dựa trên sự hiểu biết và tin cậy.
Trách nhiệm vô hạn của thành viên đứng sau trách nhiệm trả nợ của công ty. Khi công ty có khoản nợ cần giải quyết nếu công ty phải giải thể hoặc phá sản mà vẫn không đủ trả nợ thì thành viên hợp danh mới phải đứng lên chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
Thành viên góp vốn là người chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp. Nếu công ty gặp khó khăn, thua lỗ hoặc giải thể, phá sản, thành viên góp vốn cũng chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn đã góp chứ không có trách nhiệm dùng tài sản riêng để trả nợ cho công ty.
Như vậy, việc chịu trách nhiệm hữu hạn giúp thành viên góp vốn hạn chế được rủi ro khi đầu tư vào Công ty hợp danh. Đây là một ưu điểm khiến các nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn trở thành thành viên góp vốn khi không muốn gặp rủi ro phát sinh.
1.2.3 Về vốn của Công ty hợp danh
Theo Luật Doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty hợp danh được hiểu là tổng giá trị tài sản mà các thành viên trong công ty đã góp hoặc cam kết góp trong hợp đồng.
Có nhiều hình thức góp vốn. Có thể góp bằng tiền Việt Nam, bằng ngoại tệ, bằng vàng, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất, công nghệ, bí quyết kỹ thuật hoặc các tài sản khác được thể hiện trong Điều lệ công ty.
Thành viên góp vốn có thể góp đủ từ khi thành lập công ty hoặc có thể góp theo thời gian, tiến độ đã cam kết và có sự nhất trí của các thành viên khác. Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh phải góp đủ và không vượt quá thời hạn đã cam kết trong hợp đồng.
Trường hợp có thành viên nào vi phạm vào một số đặc điểm của Công ty hợp danh gây nên thiệt hại cho thì thành viên đó phải chịu bồi thường thiệt hại cho công ty. Ví dụ như việc không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Nếu thành viên góp vốn không góp đủ và trong thời hạn số vốn đã cam kết thì phần vốn chưa hoàn thành sẽ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Thành viên góp vốn có liên quan có thể bị loại trừ khỏi công ty dựa trên quyết định của Hội đồng thành viên.
Các thành viên sẽ nhận được Giấy chứng nhận phần vốn góp khi đã góp đủ vốn. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp không quy định rõ thời hạn hoàn thành góp vốn nên thời hạn này sẽ được các thành viên thỏa thuận và tuân theo quy định tại Điều lệ công ty.
Thành viên hợp danh có quyền rút vốn, chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hay cho người không phải là thành viên công ty. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng này sẽ khó khăn hơn so với chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần hay công ty TNHH.
1.2.4 Về huy động vốn của công ty hợp danh
Như đã đề cập ở trên, đặc điểm của Công ty hợp danh là không được huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ, công ty sẽ bổ sung thành viên mới, tăng phần vốn góp của mỗi thành viên lên hoặc ghi tăng giá trị tài sản công ty.
Tuy nhiên, việc huy động vốn theo những cách này không dễ dàng, đặc biệt là việc bổ sung thêm thành viên mới vì có thể phá vỡ sự uy tín về mối quan hệ giữa các thành viên công ty.
Khả năng huy động vốn của Công ty hợp danh bị hạn chế hơn so với Công ty cổ phần và công ty TNHH. Công ty hợp danh chỉ có thể huy động vốn bằng cách vay của các cá nhân, tổ chức hoặc các nguồn khác khi có nhu cầu tăng vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.2.5 Về tư cách pháp lý và trách nhiệm tài sản của công ty hợp danh
Theo Luật doanh nghiệp năm 2020, Công ty hợp danh được xem như có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi đó, Công ty hợp danh là tổ chức có đầy đủ các dấu hiệu pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Vậy nên, công ty hợp danh có tư cách tham gia giao dịch, kinh doanh. Có tài sản độc lập với các thành viên và đồng thời chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình.
Việc này không ảnh hưởng đến bản chất chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh. Công ty có thể sử dụng danh nghĩa của chính mình để tự thực hiện các giao dịch và tự chịu trách nhiệm mà không cần phải nhân danh thành viên hợp danh.
2. Ưu điểm của Công ty hợp danh

Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp được xây dựng dựa vào uy tín cá nhân của các thành viên công ty. Các thành viên phải theo chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên công ty hợp danh dễ dàng có được sự tin tưởng của khách hàng hay đối tác kinh doanh.
Do số lượng các thành viên ít và thường là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau nên việc quản lý các hoạt động của công ty không quá phức tạp. Thành viên hợp danh trong công ty thường là những người có uy tín nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao.
Ngân hàng cũng dễ cho vay vốn và hoãn nợ hơn nhờ vào chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh. Cơ cấu tổ chức không cần quá phức tạp, chỉ cần gọn nhẹ, dễ quản lý, điều này phù hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngay khi góp đủ vốn thì công ty hợp danh sẽ có tư cách pháp nhân và được xem là một chủ thể pháp lý. Được sử dụng danh tính của chính mình tham gia các quan hệ giao dịch, giao thương một cách độc lập.
Do có tư cách pháp nhân nên công ty hợp danh có sự ổn định về pháp lý, pháp nhân, giảm tình trạng rủi ro do những thay đổi bất ngờ. Hoạt động kinh doanh của công ty cũng được bảo vệ bởi pháp luật và không bị ảnh hưởng bởi những biến cố xảy ra với thành viên.
3. Nhược điểm của Công ty hợp danh

Ưu nhược điểm của công ty hợp danh đều bắt nguồn từ chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của loại hình công ty này, cũng vì vậy mà mức độ rủi ro của các thành viên là rất cao.
Các thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty và họ cùng có trách nhiệm tổ chức, điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Nếu các thành viên không thống nhất được ý kiến sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh.
Theo Luật Doanh Nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, công ty hợp danh cũng không được phát hành chứng khoán. Do đó, công ty sẽ bị hạn chế đối với việc huy động vốn. Trường hợp muốn tăng vốn, các thành viên phải tự bỏ thêm tài sản của mình hoặc kết nạp thêm thành viên mới.
Khi đã là thành viên hợp danh của một công ty thì không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, việc làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác cũng là không thể, trừ trường hợp có sự đồng ý của các thành viên còn lại.
Thành viên hợp danh dù đã rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên trong thời hạn 02 năm.
Trong công ty hợp danh không có sự phân biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của công ty. Dù đã có tư cách pháp nhân nhưng công ty hợp danh vẫn không có quyền độc lập trong việc chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.
Lưu ý: Bảng sau đây sẽ tổng hợp lại ưu và nhược điểm của Công ty hợp danh
Ưu điểm | Nhược điểm |
Ít chịu sự điều chỉnh và quản lý của pháp luật . | Tuy có tư cách pháp nhân nhưng công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán. Khả năng huy động vốn thấp. |
Thành viên hợp danh là những cá nhân bắt buộc có trình độ chuyên môn, danh tiếng và uy tín nghề nghiệp cao, tạo sự tin cậy cho đối tác cũng như khách hàng. | Thành viên hợp danh dù đã rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ phát sinh trước khi thành viên đó rút khỏi công ty. |
Ngân hàng dễ cho vay vốn và hoãn nợ hơn nhờ vào chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh. | Phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn với nghĩa vụ hoặc các khoản nợ của công ty. Mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh cao hơn so với thành viên khác. |
Loại hình công ty hợp danh thuộc chế độ chịu trách nhiệm vô hạn nên chiếm tỷ lệ canh tranh cao hơn các loại hình khác trong những cuộc đấu thầu. | Pháp luật không cho phép thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân. Không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp có sự thống nhất và đồng ý của các thành viên còn lại. |
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ quản lý, điều hành, phù hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. | Trong công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản của công ty với tài sản của cá nhân thành viên. |
4. Những quyền không được hưởng của thành viên hợp danh
4.1 Những hạn chế về quyền đối với thành viên hợp danh

Như đã đề cập trong ưu và nhược điểm của công ty hợp danh, thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, không được làm thành viên hợp danh của công ty khác, trừ trường hợp được sự thông qua của các thành viên hợp danh còn lại.
Không được sử dụng danh tính cá nhân hoặc danh tính người khác để thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh của công ty. Việc này nhằm tránh tình trạng thành viên trục lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Thành viên hợp danh không được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình cho tổ chức hay cá nhân khác mà không được sự đồng ý của các thành viên còn lại.
Các bạn có thể tham khảo Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2014 số 59/2020/QH14 về hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh cụ thể như sau:
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
4.2 Lý do gây ra hạn chế đối với thành viên hợp danh

Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty hợp danh. Nghĩa vụ của thành viên hợp danh mang ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các thành viên hợp danh khác.
Các thành viên trong công ty hợp danh mang tính chất liên đới chịu trách nhiệm. Pháp luật không cho phép một cá nhân nào được làm thành viên hợp danh của hai công ty hợp danh khác nhau hoặc làm chủ doanh nghiệp tư nhân khác.
Về bản chất, công ty hợp danh là công ty đối nhân, được tạo dựng dựa trên sự tin tưởng, danh tiếng và uy tín của các thành viên. Do vậy, danh tiếng, tên tuổi của loại hình công ty này được gắn liền với danh tiếng và uy tín của các thành viên hợp danh.
Pháp luật Việt Nam quy định rằng thành viên hợp danh không được sử dụng danh tính cá nhân hoặc người khác để kinh doanh ngành, nghề giống với ngành nghề của công ty. Việc này nhằm giảm thiểu rủi ro hoặc ảnh hưởng đến uy tín của công ty hợp danh.
Ưu nhược điểm của công ty hợp danh gắn liền với tính chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên và tính đối nhân. Sẽ không hợp lý nếu các thành viên chuyển nhượng một phần vốn góp hay toàn bộ vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác.
Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam cũng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, do vậy, nếu đã có sự đồng ý và thống nhất với nhau thì các thành viên trong công ty vẫn được thực hiện những quyền bị pháp luật hạn chế.
5. Vai trò của công ty hợp danh

Thứ nhất, sự ra đời của công ty hợp danh đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư nhỏ lẻ. Hình thức doanh nghiệp này kết hợp mối quan hệ anh em họ hàng, những người thân quen trong gia đình, nhân thân để xây dựng một tổ chức hoạt động dưới một tên chung.
Khi đã liên kết với nhau, các nhà đầu tư nhỏ lẻ có thể dựa vào nhau để phát huy hết thế mạnh của từng người. Hơn nữa, công ty hợp danh là do các thành viên hợp danh trực tiếp điều hành, quản lý nên sẽ tối ưu hóa mọi nỗ lực chung nhằm phát triển công ty.
Xét ở góc độ khách quan thì trở thành thành viên hợp danh mang lại nhiều rủi ro. Tuy nhiên, xem xét trên góc độ chủ quan thì chính vì ý thức được trách nhiệm vô hạn của mình mà mỗi thành viên đều cố gắng giảm thiểu rủi ro cho chính mình cũng như công ty.
Ý thức trách nhiệm là yếu tố giúp các thành viên luôn đặt lợi ích chung nhất của công ty lên hàng đầu. Đây là một ưu điểm mà loại hình công ty đối vốn khó có được. Nên có thể nói rằng ưu nhược điểm của công ty hợp danh gần như đi đôi với nhau.
Thứ hai, công ty hợp danh ra đời cũng đáp ứng được nhu cầu sử dụng các dịch vụ như khám chữa bệnh, tư vấn thiết kế công trình xây dựng, kiểm toán, tư vấn luật…. Những ngành nghề này đều đòi hỏi phải có uy tín cũng như trách nhiệm và sự tin tưởng.
Thứ ba, công ty hợp danh là loại hình kết hợp giữa trách nhiệm vô hạn của những thành viên hợp danh và trách nhiệm hữu hạn của thành viên góp vốn. Vì thế, vừa có khả năng thu hút vốn đầu tư của nhà đầu tư lại vừa thu hút được khách hàng một cách dễ dàng.
Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn cũng như nhờ uy tín của thành viên hợp danh đã tạo ra sự an toàn pháp lý cho khách hàng, đối tác. Công ty có thể được các ngân hàng, các đối tượng khác cho vay vốn, hoãn nợ, khoanh nợ dễ dàng hơn.
Thứ tư, công ty hợp danh là loại hình doanh góp phần làm phong phú kênh huy động vốn. Giúp các nhà đầu tư hoặc những người có kiến thức, kinh nghiệm, trình độ quản lý nhưng không có vốn và những người có vốn nhưng không giỏi kinh doanh có thêm sự lựa chọn.
Đây là loại hình công ty duy nhất đáp ứng được nguyện vọng của hai đối tượng trên. Tạo sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển hoạt động kinh doanh, giao thương của công ty nói chung và của từng thành viên nói riêng.
Đối tượng đầu tiên là những người có kiến thức, chuyên môn, có khả năng điều hành việc kinh doanh nhưng lại thiếu vốn. Những người này chấp nhận một chế độ trách nhiệm vô hạn nên họ hoàn toàn phù hợp để trở thành thành viên hợp danh cho công ty.
Đối tượng tiếp theo là các nhà đầu tư có vốn nhưng không có khả năng điều hành kinh doanh. Những người này không cần tham gia điều hành công ty, chỉ cần góp vốn và trở thành thành viên góp vốn, chịu rủi ro duy nhất trên phần vốn góp cam kết.
Thứ năm, công ty hợp danh là mô hình kinh doanh phù hợp với đặc điểm tâm lý, truyền thống của người Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng. Mô hình này dựa trên cơ sở liên kết với dòng họ, nhân thân là chủ yếu và phù hợp với các loại hình kinh doanh vừa và nhỏ.
6. Những câu hỏi xoay quanh ưu nhược điểm của công ty hợp danh
6.1 Công ty hợp danh có ưu điểm và hạn chế gì so với doanh nghiệp tư nhân?

Ưu điểm của công ty hợp danh so với doanh nghiệp tư nhân là công ty hợp danh có nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn. Việc này đảm bảo đáp ứng ngay nhu cầu cần có vốn lớn để kinh doanh cũng như khả năng huy động vốn dễ dàng hơn.
Doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể huy động vốn nhờ các mối quan hệ của mình, không thể huy động vốn góp từ bên ngoài. Đó cũng là yếu tố khiến cho ưu nhược điểm của công ty hợp danh tuy nhiều nhưng vẫn đan xen, bổ sung cho nhau.
Công ty hợp danh có nhiều thành viên hơn doanh nghiệp tư nhân nên tập hợp được trí tuệ của nhiều thành viên để tham gia quản lý điều hành. Doanh nghiệp tư nhân chỉ có 1 chủ sở hữu duy nhất nên dễ xảy ra quyết định độc đoán, thiếu tính khách quan.
Mô hình công ty hợp danh dựa trên sự tin tưởng, dễ dàng dễ tạo lòng tin bởi nó có sự tách bạch về tài sản và chịu trách nhiệm cao khi có rủi ro. Còn doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, khó tạo niềm tin với các tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên, công ty hợp danh vẫn có nhiều hạn chế so với doanh nghiệp tư nhân, điển hình như điều kiện thành lập phức tạp hơn. Muốn chuyển quyền sở hữu từ tài sản của thành viên phải thông qua nhiều thủ tục rườm rà.
Muốn tăng hay giảm vốn đều phải đăng ký lại với cơ quan đăng ký kinh doanh. Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh cũng phức tạp hơn, do có hai loại thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn tương ứng với hai chế độ chịu trách nhiệm tài sản khác nhau.
Thêm nữa, vị trí Giám đốc, Tổng giám đốc bắt buộc là thành viên hợp danh chứ không được tự do thuê như doanh nghiệp tư nhân. Việc này sẽ gây khó khăn cho công ty hợp danh khi tìm người có tài đứng lên điều hành doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân do một người duy nhất làm chủ nên có thể tự quyết định, điều hành các hoạt động của công ty. Chủ doanh nghiệp tư nhân không phải xem xét và thông qua ý kiến của những thành viên khác như công ty hợp danh.
6.2 Vì sao thành viên hợp danh không thể là tổ chức?

Chủ sở hữu công ty hợp danh là người mang uy tín và tài sản ra kinh doanh. Thường gặp trong các lĩnh vực như công ty tư vấn luật hoặc công ty liên quan tới y tế sức khoẻ. Trong khi đó, thành viên hoặc tổ chức góp vốn chỉ cần bỏ ra phần vốn góp theo cam kết từ đầu.
Dựa vào ưu nhược điểm của công ty hợp danh như phân tích ở trên, công ty có sự liên kết và hợp sức của hai người trở lên. Mang danh nghĩa, uy tín của cá nhân thành viên ra để thực hiện hoạt động kinh doanh, chủ yếu hoạt động nhờ uy tín của cá nhân hợp lại.
Khi có sự kết hợp của cá nhân, tổ chức khác vào công ty, sẽ được gọi là thành viên góp vốn hoặc tổ chức góp vốn. Tổ chức đó sẽ không có quyền quyết định trong công ty nhằm tránh việc thâu tóm và khiến công ty hợp danh trở thành chi nhánh công ty.
6.3 Doanh nghiệp mới thành lập nên lựa chọn mô hình doanh nghiệp nào?
Doanh nghiệp mới thành lập nên lựa chọn mô hình doanh nghiệp nào?
Thực tế, đây là một câu hỏi rất khó để có lời giải đáp. Việc thành lập công ty phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như số lượng thành viên cam kết góp vốn, số vốn góp của mỗi thành viên, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của từng người trong cơ cấu doanh nghiệp
Khó để lựa chọn cho mình một hình thức kinh doanh phù hợp. Trước hết cần xem xét đến khả năng chịu trách nhiệm theo số vốn góp đối với công ty hoặc khả năng chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Do đó, mỗi cá nhân, tổ chức trước khi muốn thành lập doanh nghiệp nên xem xét khả năng thực tế và mong muốn của bản thân để lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp.
Bài viết trên đã cung cấp cho bạn đọc một cái nhìn tổng quát về ưu nhược điểm của công ty hợp danh và trả lời các câu hỏi xoay quanh. Các bạn cũng có thể tham khảo những bài viết khác của AZTAX để tìm hiểu thêm thông tin cần thiết nhé. Cảm ơn các bạn đã quan tâm!
![]() |
CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN |
Fanpage: AZTAX - Giải pháp kế toán thuế |
Email: cs@aztax.com.vn |
Hotline: 0932.383.089 |
#AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp |