}

Các loại thành viên trong Luật Doanh Nghiệp 2014 về công ty hợp danh

Quy định trong luật doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh

Luật Doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh được quy định như thế nào? Quy định đối với thành viên hợp danh bao gồm những gì? Đây là một số câu hỏi thường gặp khi thành lập công ty hợp danh. Hiện tại, công ty hợp danh được rất nhiều chủ doanh nghiệp lựa chọn. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu chi tiết về công ty hợp danh trong bài viết dưới đây nhé!

khai quat luat doanh nghiep 2014 ve cong ty hop danh
Khái quát Luật Doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh

1. Công ty hợp danh là gì?

Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai người cùng góp vốn và danh nghĩa để hoạt động kinh doanh dưới cái tên chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn trước các khoản nợ cũng như nghĩa vụ về tài sản phát sinh từ các hoạt động kinh doanh đó.

Công ty hợp danh là gì?
Công ty hợp danh là gì?

Trên thực tế, thường thì loại hình công ty hợp danh là công ty được thành lập bởi các thành viên dòng họ gia đình. Do tính liên đới về trách nhiệm vô hạn, dó đó các thành viên cần tin tưởng và thực sự hiểu biết nhau. Việc thành lập công ty dựa trên cơ sở ký kết hợp đồng giữa các thành viên hay các bên có thể thoả thuận bằng miệng, thậm chí không nhất thiết tuyên bố rõ, mà chỉ đơn giản là hoạt động thương mại chung thì cũng được xem là đã thành lập doanh nghiệp hợp danh.

Điều quan trọng là sự nhất trí về trách nhiệm giữa các các thành viên khi ký kết hợp đồng. Một công ty hợp danh được thành lập bởi ít nhất hai thành viên chấp thuận với nhau sẽ cùng chịu trách nhiệm liên đới vô hạn cho mọi khoản nợ của doanh nghiệp.

Trên thế giới, căn cứ vào sự liên kết cũng như chế độ trách nhiệm, công ty thương mại được chia thành hai loại là công ty đối vốn và công ty đối nhân. Theo luật doanh nghiệp hiện hành của việt nam thì thành viên của công ty hợp danh sẽ là. Đối với công ty đối nhân, thì công ty hợp danh và công ty hợp danh hữu hạn (hay còn gọi là công ty hợp vốn đơn giản) là hai loại công ty phổ biến nhất. Công ty hợp danh toàn thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên. Công ty hợp danh hữu hạn thì vừa có thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn) lại vừa có thành viên góp vốn (chịu TNHH). Vì thế, công ty hợp danh là loại hình tượng trưng của công ty đối nhân, là loại hình công ty này ra đời sớm nhất do nhu cầu liên kết nhân thân.

Một số công ty hợp danh ở Việt Nam được nghĩa theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:

– Công ty hợp danh mang bản chất pháp lý là loại hình phải có ít nhất 02 thành viên (là cá nhân) là chủ sở hữu công ty hợp danh chung, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung.

– Có hai loại thành viên có thể có trong công ty hợp danh : Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.

– Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty hợp danh.

– Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Tư cách pháp nhân: Công ty hợp danh có kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Phát hành chứng khoán: Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Như vậy, theo Luật Doanh Nghiêp 2022, bản chất công ty hợp danh chính là công ty trách nhiệm vô hạn. Vì vậy, việc huy động vốn trong thị trường dưới hình thức phát hành chứng khoán (công cụ nợ) sẽ bị hạn chế bởi pháp luật.

2. Tài sản của công ty hợp danh

Tài sản của công ty hợp danh
Tài sản của công ty hợp danh

Tài sản của công ty hợp danh gồm có:

  • Tài sản góp vốn: Bao gồm các tài sản mà các thành viên đã chuyển quyền sở hữu cho công ty theo đúng quy định.
  • Tài sản tạo lập: Đây là các tài sản được mang tên công ty và được sử dụng để hoạt động kinh doanh của công ty.
  • Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh: Bao gồm các tài sản mà công ty thu được từ hoạt động kinh doanh, bao gồm cả các hoạt động được thực hiện nhân danh của công ty hoặc nhân danh cá nhân của các thành viên.
  • Các tài sản khác: Bao gồm các tài sản khác được quy định trong pháp luật và có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.

3. Thành viên hợp danh trong Luật Doanh Nghiệp 2014

3.1 Quyền của thành viên hợp danh trong Luật Doanh Nghiệp 2014

quyen cua thanh vien hop danh trong luat 2014
Quyền của thành viên hợp danh trong luật 2014

Căn cứ theo Điều 176 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 đã nêu rõ quy định về quyền trong Luật Doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh như sau:

1. Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:

a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty.

b) Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty, đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty.

c) Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty, trường hợp ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước.

d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó.

đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty, kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi xét thấy cần thiết.

e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty.

g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.

h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.

i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Thành viên hợp danh là cá nhân từ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự trước pháp luật. Quyền lợi của thành viên hợp danh bao gồm như lợi ích kinh tế, quyền quản lý thông tin và các quyền khác theo quy định của pháp luật ban hành.

Thành viên hợp danh là cá nhân có uy tín và trình độ chuyên môn cao, tạo sự tin cậy cho đối tác. Ngoài ra, ngân hàng dễ cho thành viên hợp danh vay vốn và hoãn nợ hơn.

Thành viên hợp danh là nhân tố quan trọng để thành lập và vận hành hoạt động của công ty. Vì vậy, việc thay đổi thành viên hợp danh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tổ chức, cơ cấu vốn và nguy cơ tồn tại của công ty.

Xem thêm: Công ty hợp danh là gì

Xem thêm: Thủ tục thành lập công ty hợp danh

3.2 Nghĩa vụ của thành viên hợp danh trong luật 2014

nghia vu cua thanh vien hop danh trong luat 2014
Nghĩa vụ của thành viên hợp danh trong luật 2014

Căn cứ theo Điều 176 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 đã nêu rõ quy định về nghĩa vụ trong Luật Doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh như sau:

2. Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty.

b) Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty.

đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty.

e) Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ.

g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu.

h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Bên cạnh các quyền lợi thì thành viên hợp danh phải thực hiện các nghĩa vụ bao gồm như nghĩa vụ quản lý, nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của thành viên hợp danh phải được thực hiện đúng theo Điều lệ của công ty và quy định của pháp luật ban hành. Ngoài ra, thành viên còn phải chịu tất cả trách nhiệm về các khoản nợ và được chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp của công ty.

Nếu thành viên hợp danh vì trục lợi mà làm trái nghĩa vụ của mình sẽ bị xử phạt nghiêm khắc trước pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm mà mỗi thành viên sẽ chịu trách nhiệm khác nhau. Trường hợp nhẹ thì phạt hành chính, nặng thì sẽ chịu án hình sự theo pháp luật.

3.3 Tiếp nhận thành viên mới trong công ty hợp danh

tiep nhan thanh vien moi trong cong ty hop danh
Tiếp nhận thành viên mới trong công ty hợp danh

Trong quá trình phát triển, công ty có thể quyết định tiếp nhận thêm thành viên góp vốn hoặc thành viên hợp danh. Trường hợp tiếp nhận này không chỉ làm tăng vốn điều lệ công ty mà còn ảnh hưởng đến nghĩa vụ và quyền lợi của nhiều chủ thể khác.

Căn cứ theo Điều 181 Khoản 1, 2 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 đã quy định về tiếp nhận thành viên mới trong Luật Doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh như sau:

1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.

Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.

Đối với trường hợp các thành viên đồng ý cho một thành viên chuyển nhượng vốn, nhưng người nhận chuyển nhượng có được phép làm thành viên mới của công ty hay không lại phụ thuộc vào sự đồng ý của ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh của công ty.

Thành viên mới trong công ty hợp danh phải cùng liên kết với nhau để chịu mọi trách nhiệm, bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ và quyền lợi về tài sản khác của công ty (không tính trường hợp các thành viên đó có thỏa thuận khác).

3.4 Chấm dứt tư cách thành viên hợp doanh Luật Doanh nghiệp 2014

cham dut tu cach thanh vien hop doanh luat doanh nghiep 2014
Chấm dứt tư cách thành viên hợp doanh Luật Doanh nghiệp 2014

Căn cứ theo Điều 180 Khoản 1,2 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 đã quy định chấm dứt tư cách thành viên trong Luật Doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh như sau:

1. Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty.

b) Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

c) Bị khai trừ khỏi công ty.

d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.

Đối với trường hợp thành viên bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc chấm dứt tư cách thành viên thì phần vốn góp của thành viên đó sẽ được hoàn trả thỏa đáng và công bằng.

Trong thời gian 2 năm (tính từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong công ty) thì người đó vẫn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty (phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên trong công ty).

Đối với trường hợp sau khi chấm dứt tư cách thành viên, nếu tên của thành viên bị chấm dứt đã được sử dụng làm toàn bộ tên công ty thì người đó có quyền yêu cầu chấm dứt việc sử dụng tên đó trong các hoạt động kinh doanh đầu tư của công ty.

Bên cạnh việc chấm dứt tư cách thành viên thì các thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong 04 trường hợp sau đây:

  • Không góp vốn hoặc không có khả năng góp vốn như đã cam kết ban đầu (sau khi công ty đã gửi yêu cầu góp vốn lần thứ hai).
  • Đối với các thành viên không làm chủ được doanh nghiệp.
  • Trong quá trình kinh doanh không cẩn trọng, không trung thực hoặc có hành vi không thích hợp gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của các thành viên và công ty.
  • Thực hiện trái nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp giá rẻ

4. Thành viên góp vốn trong luật doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh

4.1 Quyền của thành viên góp vốn trong công ty

quyen cua thanh vien gop von trong luat doanh nghiep 2014
Quyền của thành viên góp vốn trong Luật Doanh nghiệp 2014

Căn cứ theo Điều 182 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 đã quy định quyền của thành viên góp vốn trong Luật Doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh như sau:

1. Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:

a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ.

b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của công ty.

c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty.

d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty.

e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty.

g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản.

h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Bên cạnh các lợi ích thì thành viên góp vốn phải thực hiện các nghĩa vụ như chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp, tuân thủ điều lệ, nội quy và quyết định của Hội đồng thành viên ban hành.

Ngoài ra, thành viên góp vốn không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh và các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty.

Nếu thành viên góp vốn của công ty hợp danh vì lợi ích của bản thân mà thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật hoặc trái với điều lệ công ty quy định dưới bất kỳ hình thức nào thì sẽ bị pháp luật xử lý một cách nghiêm ngặt.

4.2 Việc bổ sung thành viên góp vốn vào công ty

Việc bổ sung thành viên góp vốn vào công ty
Việc bổ sung thành viên góp vốn vào công ty

Căn cứ theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ việc bổ sung thành viên góp vốn trong Công ty hợp danh cụ thể như sau:

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Công ty hợp danh có thể tiếp nhận thêm thành viên góp vốn hoặc thành viên hợp danh. Tuy nhiên, việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên thông qua.

Thành viên góp vốn hoặc thành viên hợp danh phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời gian 15 ngày (tính từ ngày được chấp thuận). Không tính trường hợp Hội đồng thành viên quyết định một thời gian cụ thể khác.

Thành viên hợp danh mới phải cùng chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình đối với các nghĩa vụ và khoản nợ tài sản khác trong công ty. Không tính các trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.

4.3 Thực hiện góp vốn trong luật doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh

Thực hiện góp vốn trong luật doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh
Thực hiện góp vốn trong luật doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh

Căn cứ theo Điều 178 Khoản 1, 2, 3 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ việc thực hiện góp vốn của thành viên hợp danh trong công ty cụ thể như sau:

1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.

2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.

3. Trường hợp có thành viên góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.

Góp vốn trong Công ty hợp danh là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Có hai hình thức góp vốn chính, đó là góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập và góp vốn để thành lập công ty.

Đối với trường hợp thành viên góp đủ số vốn đã cam kết thì sẽ được cấp giấy chứng nhận phần góp vốn. Nội dung của giấy chứng nhận phần vốn góp bao gồm như tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, giá trị phần vốn góp, quyền và nghĩa vụ của người sở hữu.

Bên cạnh đó, nội dung của giấy chứng nhận còn có ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, họ, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp. Trường hợp giấy chứng nhận này bị mất, hư hỏng hoặc hủy hoại dưới hình thức khác thì sẽ được công ty cấp lại.

5. Các quy định về Hội đồng thành viên, Giám đốc và Tổng giám đốc trong Luật Doanh nghiệp 2014

5.1 Quy định về Hội đồng thành viên trong luật doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh

quy dinh ve hoi dong thanh vien
Quy định về Hội đồng thành viên

Căn cứ theo Điều 177 Khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 đã nêu rõ quy định về Hội đồng thành viên trong Luật Doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh như sau:

3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:

a) Phương hướng phát triển công ty.

b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới.

d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên.

đ) Quyết định dự án đầu tư.

e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn.

g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn.

h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận, được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên.

i) Quyết định giải thể công ty.

Tất cả các thành viên của công ty hợp lại thành Hội đồng thành viên. Ngoài ra, hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên và bầu Tổng Giám đốc Giám đốc công ty, nếu trong điều lệ công ty không có quy định khác.

Thành viên hợp danh của công ty có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và giải quyết mọi vấn đề phát sinh của công ty. Trước khi cuộc họp bắt đầu thì thành viên phải chuẩn bị đầy đủ chương trình, tài liệu và nội dung họp.

Hội đồng thành viên quyết định các vấn đề khác sẽ được thông qua nếu ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh tán thành (tỷ lệ cụ thể do điều lệ của công ty quy định). Hơn nữa, quyền tham gia biểu quyết được thực hiện theo quy định của điều lệ trong công ty.

5.2 Quy định triệu tập cuộc họp đối với Hội đồng thành viên

quy dinh trieu tap cuoc hop doi voi hoi dong thanh vien
Quy định triệu tập cuộc họp đối với Hội đồng thành viên

Căn cứ theo Điều 178 Khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 đã nêu rõ quy định về triệu tập cuộc họp đối với Hội đồng thành viên trong Luật Doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh cụ thể như sau:

3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản của công ty. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính.

b) Mục đích, chương trình và nội dung họp.

c) Thời gian, địa điểm họp.

d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp.

đ) Các ý kiến của thành viên dự họp.

e) Các nghị quyết được thông qua, số thành viên tán thành và nội dung cơ bản của các nghị quyết đó.

g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp.

Như vậy, chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên hợp danh hoặc khi xét thấy cần thiết. Nếu Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.

Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng điện thoại, fax, giấy mời hoặc các phương tiện điện tử khác. Ngoài ra, thông báo mời họp phải nêu rõ yêu cầu, nội dung, mục đích, địa điểm, chương trình và tên các thành viên yêu cầu triệu tập họp trong công ty.

Chủ tịch Hội đồng thành viên sẽ chủ tọa cuộc họp. Các thông tin, tài liệu thảo luận được sử dụng để giải quyết các vấn đề trong công ty phải được gửi trước đến tất cả các thành viên dự họp (thời hạn gửi trước do điều lệ trong công ty quy định).

5.3 Các quy định về nhiệm vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc

quy dinh ve nhiem vu cua giam doc tong giam doc
Quy định về nhiệm vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc

Căn cứ theo Điều 179 Khoản 4 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 đã quy định về nhiệm vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc trong Luật Doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh cụ thể như sau:

4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:

a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh.

b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên.

c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh.

d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật.

đ) Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác.

e) Các nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.

Thành viên có quyền đại diện theo pháp luật, quản lý điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Các hạn chế đối với thành viên trong việc thực hiện kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba (kể từ khi người đó được biết về hạn chế đó).

Các thành viên hợp danh sẽ phân công nhau đảm nhiệm các chức danh khác nhau như kiểm soát, quản lý… trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

Khi số đông thành viên hợp danh trong công ty cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì các quyết định công việc được đưa ra dựa theo nguyên tắc đa số.

Trường hợp nếu các vấn đề phát sinh do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty thì không thuộc trách nhiệm của công ty (không tính trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại đồng ý).

6. Các câu hỏi xoay quanh về công ty hợp danh

6.1 Vì sao công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán?

vi sao cong ty hop danh khong duoc phat hanh chung khoan
Vì sao công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán?

Luật Doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danh quy định, chứng khoán là bằng chứng xác nhận lợi ích và quyền hợp pháp của chủ sở hữu đối với phần vốn hoặc loại tài sản của tổ chức phát hành. Có các loại chứng khoán như trái phiếu, cổ phiếu, chứng khoán phái sinh…

Ngoài ra, công ty hợp danh mang tính chất chịu trách nhiệm vô hạn. Còn bản chất của chứng khoán là một loại giấy tờ chứng minh phần vốn của chủ sở hữu, chịu mọi trách nhiệm trong phần vốn góp và các khoản đầu tư. Do đó, hai đặc điểm này hoàn toàn khác nhau.

Đặc điểm về chủ thể tham gia góp vốn trong công ty là những người thân tin tưởng nhau và cùng nhau kinh doanh. Còn đặc điểm của chứng khoán là mang tính phổ thông nên việc phát hành chứng khoán không phù hợp với mục đích của chủ thể góp vốn trong công ty.

6.2 Ai là người đại diện của công ty hợp danh?

ai la nguoi dai dien cua cong ty hop danh
Ai là người đại diện của công ty hợp danh?

Thông thường, người đại diện theo pháp luật của công ty là cá nhân đại diện theo pháp luật, thực hiện các nghĩa vụ và quyền phát sinh từ giao dịch của công ty.

Người đại diện với tư cách là người đưa ra các yêu cầu giải quyết việc dân sự, bị đơn, người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan trước Tòa án, Trọng tài theo quy định của pháp luật.

Thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, mọi hạn chế đối với thành viên trong việc thực hiện kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba.

7. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh

Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh

Thành viên hợp danh không được phép làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của bất kỳ công ty hợp danh nào khác, trừ khi được sự đồng thuận của hầu hết các thành viên hợp danh còn lại.

Thành viên hợp danh không được quyền sử dụng tên của mình hoặc tên của bất kỳ người nào khác để thực hiện kinh doanh trong cùng lĩnh vực hoạt động của công ty hợp danh đó, với mục đích cá nhân hoặc lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

Thành viên hợp danh không được phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần của vốn góp của mình tại công ty hợp danh cho bất kỳ cá nhân nào khác mà không có sự đồng thuận của tất cả các thành viên hợp danh còn lại.

Trên đây là các thông tin trong Luật Doanh nghiệp 2014 về công ty hợp danhAZTAX muốn gửi đến bạn. Nếu có thắc mắc liên quan đến quy định của Luật Doanh nghiệp liên hệ ngay với AZTAX để được tư vấn miễn phí.

Xem thêm: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không

Luật doanh nghiệp 2014: https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=178115

CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN

   Email: cs@aztax.com.vn

   Hotline: 0932.383.089

   #AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp

Đánh giá post
Đánh giá post