Hợp đồng cổ phần góp vốn được tạo nên để lưu trữ và tránh phát sinh những vấn đề về vốn sau này. Vậy mẫu hợp đồng góp vốn công ty cổ phần là gì? Đặc điểm hợp đồng này như thế nào? Tìm hiểu cùng AZTAX trong bài viết sau nhé!
1. Hợp đồng cổ phần góp vốn là gì?
Hợp đồng cổ phần góp vốn là một thỏa thuận bằng văn bản. Trong đó các bên đều đồng tình và ký kết với mục đích cùng nhau đầu tư vào một dự án kinh doanh chúng.
Ví dụ: họ có thể cùng nhau góp tiền để mua một chiếc ôtô để làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa hoặc mua chung một căn nhà, mảnh đất, hoặc hàng hóa khác với mục tiêu tạo ra lợi nhuận, tuân thủ theo các thỏa thuận đã đặt ra hoặc theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 385 Bộ Luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 đã nêu rõ khái niệm về hợp đồng góp vốn công ty cổ phần khi kinh doanh tại công ty cổ phần cụ thể như sau:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Góp vốn thường được hiểu là việc một người góp tiền bạc hay tài sản của mình vào một cuộc kinh doanh và nhận lợi ích từ đó. Về mặt pháp lý, số vốn đó sẽ được giao cho công ty toàn quyền xử lý để đem lại lợi nhuận.
Theo Điều 4 Khoản 18 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã quy định cụ thể như sau:
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Căn cứ theo Điều 34 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 cũng quy định:
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Dựa theo hai điều luật trên, hợp đồng góp vốn đầu tư dự án được hình thành khi cổ đông góp vốn vào công ty. Đồng thời, vốn góp đó được chuyển dịch quyền sở hữu từ cổ đông sang công ty. Việc chuyển dịch này thực hiện thông qua giao kết hợp đồng góp vốn công ty cổ phần.
Hợp đồng góp vốn công ty cổ phần là sự thỏa thuận của cá nhân hay tổ chức về quyền, nghĩa vụ trong việc góp tài sản góp vốn để thành lập công ty cổ phần. Ngoài ra, còn có thể góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
2. Tải mẫu hợp đồng góp vốn công ty cổ phần
Có rất nhiều hợp đồng góp vốn công ty cổ phần giả mạo được phát hành tràn lan trên thị trường hiện nay. Với mục đích trục lợi nên các nhà kinh doanh đã tạo ra các mẫu hợp đồng sai trái, thiếu sót và không đúng theo quy định của pháp luật ban hành.
Chính vì thế, trước khi quyết định lựa chọn mẫu hợp đồng cho công ty của mình thì bạn nên tìm hiểu kỹ các nội dung cơ bản liên quan đến mẫu hợp đồng như quy trình ký kết, hợp đồng song vụ, điều khoản thi hành…để thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Hiểu được nỗi khổ của các nhà đầu tư kinh doanh khi lựa chọn mẫu hợp đồng góp vốn công ty cổ phần, nên AZTAX đã tìm hiểu, chọn lọc mẫu hợp đồng mới nhất, đầy đủ thông tin và chuẩn xác theo quy định của pháp luật để các bạn tham khảo. Các bạn có thể tham khảo mẫu sau nhé!
3. Các nội dung cơ bản có trong mẫu hợp đồng góp vốn cổ phần
Mẫu hợp đồng góp vốn công ty cổ phần phải có đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật ban hành. Sau đây là 08 nội dung cơ bản có trong hợp đồng cổ phần góp vốn.
- Các thông tin về chủ thể ký kết hợp đồng góp vốn.
- Các đối tượng của hợp đồng cổ phần góp vốn cho công ty.
- Thời hạn thanh toán, phương thức thực hiện thanh toán.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng.
- Phân chia rõ ràng lợi nhuận của các bên ký kết (hiệu lực của hợp đồng).
- Phương án giải quyết các tranh chấp xảy ra khi thực hiện hợp đồng.
- Các điều khoản khác do các bên thỏa thuận đề ra (không trái quy định pháp luật).
Trong công ty cổ phần, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày (tính kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp). Không tính trường hợp đăng ký mua cổ phần quy định ở một thời hạn khác ngắn hơn.
Đối với trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì việc làm thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không được tính vào thời gian góp vốn này. Đồng thời, Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm đôn đốc, giám sát cổ đông thanh toán đúng hạn cổ phần đã mua.
Thời hạn từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng thì công ty phải thanh toán đủ cổ phần đã mua. Số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua trước đó.
4. Đặc điểm của hợp đồng chung vốn kinh doanh
Hợp đồng chung vốn kinh doanh có thời hạn theo chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc chấm dứt theo mục đích góp vốn mà các bên thỏa thuận. Ngoài ra, hợp đồng có thể ghi nhận người đại diện của các thành viên trong việc xác lập và thực hiện giao dịch với người thứ ba.
Đặc điểm của hợp đồng chung vốn kinh doanh có 4 phần chính đó là hợp đồng góp vốn phải được lập thành văn bản, hợp đồng song vụ, hợp đồng không có đền bù mà cũng chia sẻ lãi hoặc lỗ và chủ thể của hợp đồng góp vốn.
4.1 Hợp đồng góp vốn phải được lập thành văn bản
Hợp đồng cổ phần góp vốn là hợp đồng có thể có nhiều bên tham gia nhằm hợp tác góp vốn để cùng làm một công việc mang lại lợi ích chung. Hợp đồng được xây dựng dựa trên tính chất tự nguyện, đôi bên hợp tác cùng có lợi.
Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định hợp đồng góp vốn phải lập thành văn bản. Sỡ dĩ làm như vậy, vì đây là hợp đồng phức tạp, văn bản hợp đồng sẽ là chứng cứ để chứng minh và giải quyết các tranh chấp.
Loại hợp đồng này có sự đóng góp tài sản và công sức của nhiều chủ thể. Tuy nhiên, hợp đồng sẽ có thời hạn theo chu kỳ sản xuất kinh doanh riêng. Công ty có thể thay đổi chủ thể trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng (thêm hoặc bớt thành viên khi hợp tác). Căn cứ theo pháp luật thì hợp đồng góp vốn phải được thành lập bằng văn bản và có sự đại diện của các thành viên trong việc xác lập cũng như thực hiện giao dịch với bên thứ ba.
4.2 Hợp đồng góp vốn là hợp đồng song vụ
Hiện nay, hợp đồng góp vốn là một hợp đồng song vụ. Các bên trong hợp đồng đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật ban hành.
Căn cứ theo Điều 410 Bộ Luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 đã nêu rõ việc thực hiện hợp đồng song vụ đối với công ty cổ phần như sau:
1. Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 411 và Điều 413 của Bộ luật này.
Trường hợp các bên không thỏa thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.
Theo quy định như trên, ta có thể thấy việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ được tiến hành cụ thể theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng có nghĩa là các bên có thể thỏa thuận về việc thực hiện hợp đồng trước khi ký kết.
Dựa theo Điều 410 Bộ Luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 thì công ty có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ cụ thể như sau:
1. Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Có thể thấy, việc hoãn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng phụ thuộc vào bên ký hợp đồng có chấp nhận hay không. Việc hoãn thực hiện nghĩa vụ là do pháp luật quy định chứ không phụ thuộc vào sự đồng ý của bên ký hợp đồng.
Trường hợp xét về nguyên tắc thì bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì phải thực hiện đúng thời hạn. Do đó, nếu bên nào vi phạm về thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam.
Xem thêm: Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần
4.3 Hợp đồng góp vốn là hợp đồng không có đền bù mà cũng chia sẻ lãi hoặc lỗ
Sau khi hoàn thành hợp đồng cổ phần góp vốn thì các bên thỏa thuận góp vốn phải đóng góp tài sản riêng của mình như đã thỏa thuận để thực hiện công việc chung của công ty.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lợi nhuận thì sẽ được chia đều cho các thành viên của công ty theo thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu công ty làm ăn thua lỗ thì các bên đều phải gánh chịu theo phần đóng góp của mình, căn cứ dựa trên hợp đồng đã thỏa thuận trước đó.
4.4 Chủ thể của hợp đồng góp vốn
Các chủ thể của hợp đồng góp vốn công ty cổ phần có thể là pháp nhân hay cá nhân, có năng lực hành vi dân sự thỏa thuận với nhau dưới hình thức hợp đồng về việc thay đổi quyền và nghĩa vụ dân sự. Số lượng chủ thể trong hợp đồng góp vốn là không giới hạn.
Nếu chủ thể hợp đồng là cá nhân thì năng lực pháp luật dân sự bao gồm các quyền như: quyền nhân thân không gắn với tài sản công ty, quyền sở hữu, quyền thừa kế, quyền tham gia quan hệ nhân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó…
Người đủ 18 tuổi trở lên có thể tự mình tham gia ký kết hợp đồng. Tùy theo từng loại hợp đồng mà người dưới 18 tuổi có thể tự mình tham gia ký kết. Thông thường, người dưới 18 tuổi tham gia giao kết hợp đồng phải có người đại diện hợp pháp đồng ý việc ký kết.
Nếu chủ thể hợp đồng là tổ chức thì phải đáp ứng các điều kiện như có cơ cấu tổ chức theo quy định của luật ban hành, có tài sản độc lập với cá nhân và tư chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình và thực hiện nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật độc lập…
Khi tổ chức tham gia ký kết hợp đồng phải thông qua người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó. Vì thế, pháp nhân vừa là người đại diện hợp pháp của tổ chức, vừa phải đáp ứng điều kiện của cá nhân.
Nếu chủ thể hợp đồng cổ phần góp vốn là gia đình, tổ hợp tác thì phải đáp ứng đủ điều kiện như tài sản chung và cùng đóng góp công sức trong hoạt động kinh tế chung.
5. Ý nghĩa của hợp đồng góp vốn
Xét về phương diện kinh tế, thì hợp đồng cổ phần góp vốn mang lại ý nghĩa quan trọng. Đây là phương thức để cá nhân hoặc tổ chức tạo ra tài sản cho công ty. Bên cạnh đó, hợp đồng còn giúp đảm bảo quyền lợi của các chủ nợ trong trường hợp công ty bị phá sản.
Xét về phương diện pháp lý, thì đây là hành vi pháp lý và là căn cứ chấm dứt quyền sở hữu tài sản của người góp vốn đối với tài sản đã góp cho công ty. Hợp đồng sẽ phát sinh quyền sở hữu của công ty hay các cổ đông đối với tài sản góp vốn.
Căn cứ theo Điều 35 Khoản 1,2 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ cổ đông công ty cổ phần phải thực hiện chuyển quyền sở hữu các tài sản góp vốn cho công ty cụ thể như sau:
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Quá trình góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang cho công ty. Tuy nhiên, tài sản được sử dụng vào hoạt động của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc thanh toán đối với mọi hoạt động chuyển nhượng cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản, dựa theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối (không tính trường hợp thanh toán bằng tài sản hay tiền mặt).
6. Một số câu hỏi thường gặp khi làm hợp đồng cổ phần góp vốn?
6.1 Cổ đông có thể rút lại số vốn góp vào công ty cổ phần không?
Căn cứ vào Điều 119 Khoản 1,2,3,4 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ việc có thể rút lại số vốn góp trong công ty cổ phần hay không, cụ thể như sau:
1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
Cổ đông phải thực hiện bảo mật thông tin được công ty cung cấp theo quy định của pháp luật. Do đó, cổ đông chỉ sử dụng thông tin này để thực hiện và bảo vệ quyền hợp pháp của mình. Đặc biệt, nghiêm cấm gửi thông tin được công ty cung cấp cho các tổ chức khác.
Trong Công ty cổ phần, cổ đông không được phép rút vốn đã góp của mình bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới bất kỳ hình thức nào. Không tính các trường hợp đặc biệt như người khác hoặc công ty mua lại cổ phần.
6.2 Tài sản được dùng góp vốn đầu tư kinh doanh là gì?
Góp vốn đầu tư kinh doanh là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Thông thường, tài sản góp vốn là ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, Đồng Việt Nam, quyền sử dụng đất, sở hữu trí tuệ, công nghệ và các tài sản khác được định giá bằng Đồng Việt Nam.
Việc góp vốn để cùng đầu tư kinh doanh là góp tài sản để cùng kinh doanh, sản xuất nhằm thu lại kết quả. Kinh doanh có lợi ích hoặc rủi ro đều chia đều cho các cổ đông trong công ty.
Căn cứ theo Điều 105 Bộ Luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 đã nêu rõ tài sản được dùng trong việc góp vốn đầu tư kinh doanh trong hợp đồng cổ phần góp vốn cụ thể như sau:
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Ngoài ra, tài sản góp vốn khi thành lập công ty phải do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá hoặc các cổ đông sáng lập định giá dựa theo nguyên tắc nhất trí của tất cả cổ đông trong công ty. Đối với trường hợp tài sản góp vốn định giá cao hơn nhiều so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các cổ đông sáng lập cùng góp thêm vốn bằng số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị được định giá của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
6.3 Các loại hợp đồng góp vốn hiện nay?
Hợp đồng góp vốn công ty cổ phần được chia thành hai loại cơ bản đó là hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp và hợp đồng góp vốn không thành lập doanh nghiệp.
Đầu tiên, hợp đồng góp vốn thành lập doanh nghiệp là văn bản thỏa thuận giữa các bên tham gia cùng góp đất, công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiền… để thành lập một doanh nghiệp mới. Thứ hai, hợp đồng góp vốn nhưng không thành lập doanh nghiệp là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Thông thường, các bên tham gia trong hợp đồng sẽ thống nhất với nhau để cùng tiến hành một hoạt động kinh doanh chung, nhưng không thành lập doanh nghiệp chung.
Trên đây là các thông tin về hợp đồng cổ phần góp vốn mà AZTAX muốn gửi đến bạn. Hy vọng là những thông tin về nội dung cơ bản của hợp đồng này sẽ giúp ích thật nhiều trong những dự định góp vốn của bạn. Mọi thắc mắc cần giải đáp bạn có thể liên hệ đến chúng tôi hoặc theo dõi các bài viết khác của AZTAX để được giải đáp nhanh chóng nhất nhé!
Xem thêm: Cách tính cổ phần góp vốn chính xác nhất 2023
Xêm thêm: Tỷ lệ góp vốn trong công ty cổ phần như thế nào?
Xêm thêm: Hội đồng thành viên công ty cổ phần là gì?