Hạch toán chuyển nhượng cổ phần đóng vai trò vô cùng quan trọng trong lĩnh vực kế toán và tài chính, không thể thiếu đối với bất kỳ ai hoạt động trong ngành này. Các công ty cổ phần hiện nay thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc mới gia nhập thị trường, thường với vốn điều lệ dưới 30 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động sớm, do đó chúng thường lựa chọn phương án chuyển nhượng, bán cổ phần.
1. Những điều cần biết về hạch toán chuyển nhượng cổ phần
Cổ phần được xem như một phần quan trọng trong tài sản của các công ty và doanh nghiệp. Do đó, trước khi tiến hành hạch toán cổ phần, kế toán cần hiểu rõ các nguyên tắc cơ bản về vốn chủ sở hữu, bao gồm:
- Vốn góp của các chủ sở hữu khi thành lập công ty hoặc sau đó.
- Các khoản tiền phát sinh từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh.
- Tổng giá trị trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu.
- Các khoản tiền được viện trợ hoặc nhận từ các cơ quan có thẩm quyền để tăng vốn.
Các nhân viên thực hiện hạch toán cần tuân theo các yêu cầu và đảm bảo thực hiện đầy đủ các bước để xác định tổng vốn chủ sở hữu thực tế. Điều này giúp đơn giản hóa quá trình hạch toán khi công ty quyết định chuyển nhượng, bán cổ phần.
Ngoài ra, hạch toán chuyển nhượng, bán cổ phần có thể được phân loại vào danh mục bên nợ hoặc bên mua, tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh vào thời điểm đó. Mục đích của việc chào bán cổ phần là thu hút thêm cổ đông để gia tăng vốn điều lệ cho công ty.
2. Tài khoản kế toán cần sử dụng để hạch toán khi chuyển nhượng, bán cổ phần
Theo nguyên tắc kế toán và các hướng dẫn quy định, tài khoản 411 được dùng để hạch toán các vấn đề liên quan đến vốn chủ sở hữu, đặc biệt là trong trường hợp chuyển nhượng, bán cổ phần. Tài khoản 411 bao gồm 3 tài khoản chi tiết cấp 2.
2.1 Tài khoản vốn góp thuộc chủ sở hữu: 4111
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số vốn góp thực mà các chủ sở hữu đã đầu tư từ ban đầu, theo quy định trong Điều lệ của công ty. Đối với các công ty cổ phần, số vốn từ việc phát hành cổ phiếu phải được ghi nhận theo mệnh giá vào thời điểm bán ra.
Tài khoản 4111 bao gồm hai tài khoản cấp 3:
- 41111: Dành cho cổ phiếu phổ thông, mà người sở hữu có quyền biểu quyết, phản ánh tổng giá trị của loại cổ phiếu này.
- 41112: Dành cho cổ phiếu ưu đãi, loại này được chia thành hai nhóm: một nhóm thuộc vốn chủ sở hữu và một nhóm thuộc nợ phải trả.
2.2 Tài khoản thặng dư từ vốn cổ phần: 4112
Loại tài khoản này cho phép phản ánh sự chênh lệch giữa mệnh giá thực tế của cổ phiếu và giá cổ phiếu tại thời điểm phát hành. Giá trị vốn này có thể biến động theo thời gian, phụ thuộc vào thị trường và các yếu tố khác. Nó có thể được tính dựa trên sự chênh lệch giữa giá cổ phiếu được mua lại của quỹ và giá cổ phiếu khi phát hành lại cổ phiếu của quỹ.
2.3 Tài khoản chuyển đổi trái phiếu: 4113
Với mã tài khoản 4113, chỉ có thể sử dụng để phát hành trái phiếu chuyển đổi và phản ánh thành phần cấu trúc vốn vào thời điểm hạch toán.
Xem thêm: Tài khoản 632 là gì? Cách hạch toán giá vốn hàng bán
3. Quy trình hạch toán chuyển nhượng, bán cổ phần khi huy động vốn của cổ đông
3.1 Khi doanh nghiệp chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bán chứng khoán
Trường hợp có lãi, ghi như sau:
- Nợ các Tài khoản 111, 112, 131… để tổng hợp giá thanh toán.
- Có Tài khoản 121 để ghi nhận chứng khoán kinh doanh theo giá vốn bình quân gia quyền.
- Có Tài khoản 515 để phản ánh doanh thu từ hoạt động tài chính, là chênh lệch giữa giá bán và giá vốn.
Trường hợp bị lỗ, ghi như sau:
- Nợ các Tài khoản 111, 112, 131 để tổng hợp giá thanh toán.
- Nợ Tài khoản 635 để ghi nhận chi phí tài chính, là chênh lệch giữa giá bán và giá vốn.
- Có Tài khoản 121 để ghi nhận chứng khoán kinh doanh theo giá vốn bình quân gia quyền.
Đối với các chi phí liên quan đến việc bán chứng khoán, ghi như sau:
- Nợ Tài khoản 635 để ghi nhận chi phí tài chính.
- Có các Tài khoản 111, 112, 331 để phản ánh các khoản thanh toán và chi phí liên quan.
3.2 Hạch toán chuyển nhượng cổ phần khi có giá tương đương với giá phát hành
- Nợ Tài khoản 111 và 112 phản ánh mệnh giá của cổ phiếu.
- Có Tài khoản 4111 thể hiện mệnh giá vốn góp từ các chủ sở hữu.
Khi hạch toán, công ty cổ phần sẽ chi tiết hóa các mệnh giá của cả cổ phiếu phổ thông (tài khoản 41111) và cổ phiếu ưu đãi (tài khoản 41112), nhằm phản ánh quyền biểu quyết của các cổ đông.
3.3 Xuất hiện sự chênh lệch giữa giá phát hành và giá cổ phiếu
- Nợ Tài khoản 111 và 112 ghi nhận giá phát hành của cổ phiếu thuộc sở hữu của các cổ đông.
- Nợ Tài khoản 4112 phản ánh thặng dư trong vốn cổ phần, xảy ra khi giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá thực tế.
- Có Tài khoản 4111 thể hiện mệnh giá dựa trên vốn góp thực tế của các chủ sở hữu.
- Có Tài khoản 4112 ghi nhận thặng dư trong vốn cổ phần, xuất hiện khi giá phát hành cao hơn mệnh giá thực tế.
3.4 Hạch toán chuyển nhượng vốn góp trong công ty tnhh
Hạch toán chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH cần tuân thủ các quy định của pháp luật và các chuẩn mực kế toán. Dưới đây là các bước cơ bản để hạch toán:
- Xác định giá trị vốn góp được chuyển nhượng, bao gồm cả lãi/lỗ phát sinh từ việc chuyển nhượng.
- Ghi nhận doanh thu từ chuyển nhượng vốn góp
- Nếu việc chuyển nhượng vốn góp có lãi, công ty cần ghi nhận phần lợi nhuận này vào doanh thu.
- Nợ TK 111, 112 (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng): Tổng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng.
- Có TK 515 (Doanh thu tài chính): Phần lãi từ chuyển nhượng (nếu có).
- Có TK 411 (Vốn đầu tư của chủ sở hữu): Số vốn gốc tương ứng với phần vốn góp đã chuyển nhượng.
- Ghi nhận lỗ từ chuyển nhượng vốn góp (nếu có)
- Nợ TK 635 (Chi phí tài chính): Phần lỗ từ chuyển nhượng (nếu có).
- Có TK 111, 112: Số tiền thực tế nhận được từ chuyển nhượng.
- Có TK 411: Số vốn gốc tương ứng với phần vốn góp đã chuyển nhượng.
- Xử lý các khoản thuế liên quan
- Chuyển nhượng vốn góp có thể phải chịu các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập cá nhân. Cần ghi nhận các khoản thuế này vào tài khoản thích hợp.
- Nợ TK 821 (Chi phí thuế TNDN hiện hành): Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Có TK 3334 (Thuế TNDN phải nộp): Ghi nhận khoản thuế phải nộp.
3.5 Hạch toán chuyển nhượng vốn góp công ty cổ phần
Hạch toán chuyển nhượng vốn góp trong công ty cổ phần đòi hỏi phải tuân thủ các quy định kế toán và pháp luật hiện hành. Dưới đây là hướng dẫn các bước cơ bản để thực hiện hạch toán này:
- Xác định giá trị chuyển nhượng cổ phần
- Xác định giá trị cổ phần được chuyển nhượng, bao gồm cả lãi/lỗ phát sinh từ việc chuyển nhượng.
- Ghi nhận doanh thu từ chuyển nhượng cổ phần
- Nếu việc chuyển nhượng cổ phần có lãi, công ty cần ghi nhận phần lợi nhuận này vào doanh thu.
- Nợ TK 111, 112 (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng): Tổng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng.
- Có TK 515 (Doanh thu tài chính): Phần lãi từ chuyển nhượng (nếu có).
- Có TK 4111 (Vốn đầu tư của chủ sở hữu): Số vốn gốc tương ứng với phần vốn đã chuyển nhượng.
- Ghi nhận lỗ từ chuyển nhượng cổ phần (nếu có)
- Nếu việc chuyển nhượng cổ phần bị lỗ, công ty phải ghi nhận khoản lỗ này.
- Nợ TK 635 (Chi phí tài chính): Phần lỗ từ chuyển nhượng (nếu có).
- Có TK 111, 112: Số tiền thực tế nhận được từ chuyển nhượng.
- Có TK 4111: Số vốn gốc tương ứng với phần cổ phần đã chuyển nhượng.
- Xử lý các khoản thuế liên quan
- Việc chuyển nhượng cổ phần có thể phải chịu các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập cá nhân. Cần ghi nhận các khoản thuế này vào tài khoản thích hợp.
- Nợ TK 821 (Chi phí thuế TNDN hiện hành): Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Có TK 3334 (Thuế TNDN phải nộp): Ghi nhận khoản thuế phải nộp.
Xem thêm: Cách hạch toán phát hành trái phiếu – Tài khoản 343 theo Thông tư 200
Xem thêm:Hướng dẫn hạch toán phát hành cổ phiếu
4. Hồ sơ và thủ tục chuyển nhượng cổ phần, góp vốn trong công ty cổ phần
Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập đến Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ được thực hiện khi cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp không phải đăng ký thay đổi thông tin cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần. Thủ tục chuyển nhượng sẽ được thực hiện theo quy trình nội bộ của công ty và hồ sơ sẽ được lưu trữ tại công ty sau khi thực hiện chuyển nhượng.
Lưu ý: Trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vẫn phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần bao gồm các giấy tờ sau:
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần;
- Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần;
- Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần;
- Điều lệ công ty (phiên bản sửa đổi, bổ sung);
- Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
- Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
- Giấy chứng nhận cổ phần của các cổ đông công ty;
- Sổ đăng ký cổ đông.
Quy trình chuyển nhượng cổ phần
Để thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông, các bước được thực hiện như sau:
- Tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để thông qua quyết định về chuyển nhượng cổ phần.
- Các bên liên quan kí kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
- Lập và ký biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng.
- Cập nhật thông tin của cổ đông trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty.
Lưu ý:
- Công ty phải có Sổ đăng ký cổ đông để tổng hợp, lưu trữ và quản lý thông tin của các cổ đông hiện tại. Cổng thông tin quốc gia chỉ cập nhật thông tin của các cổ đông sáng lập và không cập nhật thông tin của các cổ đông hiện tại.
- Sau khi hoàn thành chuyển nhượng, cổ đông thực hiện nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và thanh toán thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần, với mức thuế suất là 0,1% trên giá trị chuyển nhượng cổ phần mỗi lần.
Việc hạch toán chuyển nhượng, bán cổ phần là một quy trình kế toán rất phức tạp và đòi hỏi nhiều thời gian và công sức để thực hiện. Để tối ưu hóa quá trình này, các kế toán và chuyên gia nên tham khảo các quy trình và lưu ý mà AZTAX đã đề cập trong bài viết. Nếu cần tư vấn hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số HOTLINE: 0932.383.089.
Xem thêm: Cách hạch toán xác định kết quả kinh doanh – Tài khoản 911