Doanh nghiệp có bắt buộc thành lập công đoàn không

Doanh nghiệp có bắt buộc phải thành lập công đoàn

Thành lập công đoàn là một trong những vướng mắc của nhiều doanh nghiệp hiện nay. Rất nhiều người tắc mắc rằng doanh nghiệp có bắt buộc thành lập công đoàn không? Tại sao chủ doanh nghiệp không muốn thành lập công đoàn? Công ty bao nhiêu người thì thành lập công đoàn? không thành lập công đoàn cơ sở có bị phạt không? Nếu các bạn có cùng những thắc mắc trên cùng AZTAX tìm hiểu nhé!

1. Doanh nghiệp có bắt buộc thành lập công đoàn không?

Đối với doanh nghiệp, mặc dù không bắt buộc thành lập công đoàn, nhưng hàng tháng, doanh nghiệp phải đóng kinh phí công đoàn cùng thời điểm tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động.

Doanh nghiệp có bắt buộc thành lập công đoàn?
Doanh nghiệp có bắt buộc thành lập công đoàn?

Theo Điều 6 Luật Công đoàn 2012 số 12/2012/QH13 về nguyên tắc hoạt động và tổ chức công đoàn quy định như sau:

Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Dựa trên quy định đã nêu, không có yêu cầu bắt buộc cho doanh nghiệp phải thành lập tổ chức công đoàn. Thực tế, việc thành lập công đoàn là hoàn toàn dựa trên sự tự nguyện và quyền lựa chọn của người lao động.

Công đoàn được hình thành và hoạt động dựa trên nguyện vọng và nhu cầu của cán bộ, công nhân viên trong tổ chức. Người lao động có quyền tự do tham gia hoặc không tham gia vào tổ chức công đoàn, không bị bắt buộc hay ép buộc theo quy định pháp luật.

Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty trên toàn quốc

2. Công ty bao nhiêu người thì thành lập công đoàn?

Công đoàn cơ sở là tổ chức thuộc Công đoàn Việt Nam, được thành lập tại một hay một số đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp, khi có ít nhất 5 đoàn viên hay 5 người lao động trở lên và có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

Theo Điều 13 của Điều lệ Công đoàn, được ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định cụ thể như sau:

Điều kiện thành lập và hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở

1. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn Việt Nam, được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp, khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

2. Nghiệp đoàn cơ sở tập hợp những người lao động tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, theo địa bàn hoặc theo đơn vị sử dụng lao động, được thành lập khi có từ 05 đoàn viên công đoàn hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

3. Hình thức tổ chức công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở

a. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở không có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên.

b. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn.

c. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở có công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận.

d. Công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở thành viên.

4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn chi tiết Điều này.

Theo quy định, công đoàn cơ sở được thành lập khi có ít nhất 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động và có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

3. Không thành lập công đoàn cơ sở có bị phạt không

Việc thành lập công đoàn được thực hiện trên cơ sở tự nguyện. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không thành lập công đoàn cơ sở, điều này không vi phạm pháp luật và doanh nghiệp sẽ không bị xử phạt.

Dựa theo Điều 6 của Luật Công đoàn 2012, việc tổ chức và hoạt động của công đoàn được quy định như sau:

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn

1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

2. Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Theo đó, việc thành lập công đoàn là tự nguyện và do đó, nếu một doanh nghiệp không thành lập công đoàn cơ sở, điều này không vi phạm pháp luật và không dẫn đến án phạt cho doanh nghiệp.

4. Quyền và trách nhiệm của công đoàn và đoàn viên công đoàn

quyen va trach nhiem cua cong doan va doan vien cong doan
Quyền và trách nhiệm của công đoàn và đoàn viên công đoàn

4.1 Quyền và trách nhiệm của công đoàn đối với đoàn viên

Chiếu theo quy định tại Điều 10 Luật Công đoàn 2012 số 12/2012/QH13 về trách nhiệm của đoàn viên công đoàn đối với Công đoàn cụ thể như sau:

  • Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền,nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động.
  • Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.
  • Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.
  • Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
  • Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.
  • Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.
  • Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền,lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.
  • Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền,lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.
  • Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đơn vị tổ chức công đoàn phải là người đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

4.2 Quyền và trách nhiệm của đoàn viên công đoàn

Chiếu theo quy định tại Điều 18, 19 Luật Công đoàn 2012 số 12/2012/QH13 về quyền trách nhiệm của đoàn viên công đoàn đối với Ngoài việc được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng người lao động cũng có trách nhiệm trong việc chấp hành các điều lệ công đoàn, học tập nâng cao trình độ cũng như giúp đở các thành viên khác trong tổ chức.

9. Tại sao chủ doanh nghiệp không muốn thành lập công đoàn

Các lý do chi tiết mà chủ doanh nghiệp có thể không muốn thành lập công đoàn bao gồm:

  • Chi phí và trách nhiệm pháp lý: Thành lập và duy trì một tổ chức công đoàn đòi hỏi chi phí và công sức. Chủ doanh nghiệp phải chi trả cho hoạt động của công đoàn và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc này. Điều này có thể tạo áp lực tài chính và pháp lý đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
  • Giữ sự linh động và quản lý động lực lao động: Một số chủ doanh nghiệp coi việc không có tổ chức công đoàn sẽ giúp họ duy trì sự linh hoạt trong quản lý lao động. Họ có thể muốn quản lý động lực và chính sách thưởng phạt một cách độc lập, không bị ràng buộc bởi các quy định của công đoàn.
  • Nguy cơ rủi ro trong quản lý lao động: Một số chủ doanh nghiệp lo ngại rằng có tổ chức công đoàn sẽ tăng nguy cơ tranh chấp lao động và các vấn đề liên quan đến quyền lợi lao động. Họ lo ngại rằng việc đàm phán với công đoàn có thể dẫn đến các yêu cầu về lợi ích lao động mà có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của họ.

Bài viết trên đã trả lời cho câu hỏi “Doanh nghiệp có bắt buộc phải thành lập công đoàn?”. Kết nối ngay với AZTAX theo thông tin bên dưới khi có bất cứ thắc mắc nào về thành lập doanh nghiệp. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp và tư vấn miễn phí cho Quý doanh nghiệp.

5. Thủ tục thành lập công đoàn

thu tuc thanh lap cong doan
Thủ tục thành lập công đoàn

Bước 1: Thành lập ban vận động công đoàn cơ sở

Thủ tục thành lập công đoàn tại doanh nghiệp bắt đầu bằng việc lập ban vận động (ban được người lao động tự nguyện lập ra) để vận động và tuyên truyền tham gia công đoàn. Để được hỗ trợ, ban vận động sẽ liên kết với công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp.

Bước 2: Tổ chức đại hội thành lập công đoàn

Sau khi thỏa mãn được các điều kiện thành lập công đoàn, ban vận động tiến hành tổ chức đại hội thành lập. Đối tượng tham dự đại hội gồm:

  • Ban vận động.
  • Người lao động có đơn xin gia nhập công đoàn, đang làm việc tại công ty.
  • Đại diện công đoàn cấp trên, doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan.

Công đoàn cơ sở được bầu thông quan hình thức bỏ phiếu kín. Ban vận động sẽ bàn giao hồ sơ công đoàn cho ban chấp hành mới được bầu sau khi kết thúc đại hội.

Bước 3: Lập hồ sơ đề nghị công nhận công đoàn cơ sở

Doanh nghiệp cần họp ban chấp hành mới trong thời hạn 10 ngày, tính từ thời điểm kết thúc đại hội công đoàn cơ sở. Mục đích của cuộc họp là bầu ra ban thường vụ và các chức danh khác.

Đơn vị phải nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp ở đâu? Ban chấp hành cần thực hiện hồ sơ đề nghị công nhận công đoàn và nộp tổ chức công đoàn các cấp sau 15 ngày từ khi đại hội kết thúc.

Bước 4: Quyết định công nhận thành lập công đoàn cơ sở

Trong 15 ngày làm việc, công đoàn các cấp xét hồ sơ đề nghị công nhận thông qua các hoạt động:

  • Thẩm định tính khách quan, tự nguyện của quá trình thành lập công đoàn cơ sở.
  • Nếu công đoàn cơ sở được thành lập theo đúng quy định thì công đoàn các cấp sẽ ban hành quyết định công nhận.
  • Nếu công đoàn cơ sở không được công nhận, công đoàn sẽ cấp trên thông báo bằng văn bản và hướng dẫn chi tiết quy trình thực hiện thành lập công đoàn.

Sau khi được công nhận công đoàn cơ sở, doanh nghiệp tiến hành khắc con dấu của công đoàn mình và bắt đầu tiến hành các hoạt động đúng theo quy định.

6. Giải quyết tranh cấp và vi phạm luật công đoàn

Xử phạt trong trường hợp không thành lập công đoàn
Xử phạt trong trường hợp không thành lập công đoàn

Theo Điều 30 Luật Công đoàn 2012 về giải quyết tranh chấp về quyền công đoàn quy định rằng khi phát sinh tranh chấp về quyền công đoàn giữa đoàn viên công đoàn, người lao động, tổ chức công đoàn với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định sau đây:

 Tranh chấp thuộc phạm vi quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong quan hệ lao động thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động;

Tranh chấp thuộc phạm vi quyền,trách nhiệm củaCông đoàn trong các quan hệ khác thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật tương ứng có liên quan;

Tranh chấp liên quan đến việc không thực hiện hoặc từ chối thực hiện trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động đối vớiCông đoàn thì công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 31 Luật Công đoàn 2012 về việc không thành lập công đoàn cơ sở có bị phạt không và được quy định như sau:

Doanh nghiệp vi phạm quy định của Luật Công đoàn và quy định khác liên quan đến quyền công đoàn bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.

7. Quy định về công đoàn trong doanh nghiệp về quản tài chính công đoàn

Khi thành lập công đoàn, các hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp cần được thực hiện đúng theo như quy định của pháp luật, quy định về công đoàn cơ sở thành viên.

Quản lý tài chính công đoàn
Quản lý tài chính công đoàn

7.1 Quy định về quản lý và sử dụng tài chính công đoàn

Những quy định về việc quản lý tài chính công đoàn được nêu rõ cụ tại Luật Công đoàn 2012 số 12/2012/QH13. Tùy thuộc vào các quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn, việc quản lý và mức thu, chi cho các hoạt động công đoàn sẽ do ban chấp hành công đoàn cơ sở ban hành. Đồng thời, các khoản thu, chi phải công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tiết kiệm và tuân theo các quy định của công đoàn cơ sở.

7.2 Không thành lập công đoàn có phải đóng kinh phí công đoàn không?

Theo Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về những đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn. Nếu trong trường hợp công ty không thành lập công đoàn thì vẫn phải đóng kinh phí công đoàn theo đúng như quy định.

7.3. Lợi ích của việc thành lập công đoàn

Công đoàn cơ sở (CĐCS) có lợi ích rất lớn giúp đóng vai trò quan trọng trong việc dung hòa và ổn định quan hệ lao động giữa doanh nghiệp và người lao động. Dưới đây là những lợi ích chính mà CĐCS mang lại:

  • Bảo vệ Quyền và Lợi Ích của Đoàn Viên và Người Lao Động: CĐCS đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của đoàn viên công đoàn và người lao động trong doanh nghiệp.
  • Tham Gia và Giám Sát Thỏa Ước Lao Động và Chính Sách Lao Động: Tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, thưởng, nội quy lao động và quy chế dân chủ ở doanh nghiệp.
  • Hỗ Trợ Giải Quyết Tranh Chấp Lao Động: Hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động trong doanh nghiệp, giúp tạo ra môi trường lao động hài hoà và bình đẳng.
  • Xây Dựng Quan Hệ Lao Động Hài Hoà và Tiến Bộ: Đối thoại và hợp tác với doanh nghiệp để xây dựng quan hệ lao động hài hoà và tiến bộ, đảm bảo môi trường lao động tích cực và phát triển bền vững.
  • Hỗ Trợ Doanh Nghiệp trong Việc Diễn Giải và Tuân Thủ Nội Quy Lao Động: Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc diễn giải nội quy lao động, thang bảng lương, giám sát và khuyến cáo người lao động tuân thủ nội quy lao động và pháp luật lao động.
  • Tiết Kiệm Thời Gian và Tăng Cường Linh Hoạt: Nếu có CĐCS, doanh nghiệp không cần phải mất thời gian để tìm lời khuyên hoặc ý kiến từ các cấp quản lý cao hơn. CĐCS cung cấp sự hỗ trợ ngay lập tức và linh hoạt, đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp.

Tóm lại, CĐCS không chỉ là cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao động mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và tạo ra môi trường lao động công bằng và tích cực.

7.4 Quyền và trách nhiệm của công đoàn

Nội dung về quyền và trách nhiệm của công đoàn được nêu rõ trong Nghị định 302-HĐBT. Cụ thể như:

  • Tuyên truyền pháp luật và Hiến pháp.
  • Giáo dục ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ luật pháp cho người lao động.
  • Xây dựng tích cực xây dựng CNXH, bảo vệ tài sản CNXH, bảo vệ Tổ quốc.
  • Lao động có kỷ luật, chất lượng, năng suất và hiệu quả.

8. Chưa lập công đoàn có bắt buộc ký thỏa ước lao động tập thể không?

Chưa lập công đoàn có bắt buộc ký thỏa ước lao động tập thể không?
Chưa lập công đoàn có bắt buộc ký thỏa ước lao động tập thể không?

Căn cứ theo nội dung tại Điều 75 Luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14 về thoả ước lao động tập thể. Pháp luật không bắt buộc mỗi doanh nghiệp phải lập thỏa ước lao động tập thể. Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp chưa có công đoàn nhưng vẫn muốn xây dựng thỏa ước lao động được nêu rõ tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

Cụ thể như việc ký kết thỏa ước lao động tập thể phải do Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở đại diện cho tập thể lao động ký kết. Theo quy định trên, việc lập thỏa ước lao động tập thể đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn sẽ do Chủ tịch công đoàn cấp trên chịu trách nhiệm thực hiện.

Xem thêm: Bố cáo điện tử là gì?

Xem thêm: Kế toán doanh nghiệp mới thành lập

Đánh giá post
Đánh giá post
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon