Thành lập công đoàn là một trong những vướng mắc của nhiều doanh nghiệp hiện nay. Vậy doanh nghiệp có bắt buộc thành lập công đoàn không? Nếu không thành lập công đoàn thì có bị phạt hay không? Thủ tục thành lập công đoàn là gì? AZTAX sẽ giải đáp tất cả câu hỏi trên trong bài viết dưới đây!

1. Doanh nghiệp có bắt buộc thành lập công đoàn?

Theo Điều 6 Luật Công đoàn 2012 số 12/2012/QH13 của Quốc hội về nguyên tắc hoạt động và tổ chức công đoàn quy định như sau:
- Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Như vậy: Căn cứ quy định trong Điều 6 Luật Công đoàn 2012, không có quy định nào bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện thành lập tổ chức công đoàn. Công đoàn được thành lập dựa trên cơ sở tự nguyện. Người lao động cũng có quyền được lựa chọn tham gia hoặc không tham gia công đoàn.
2. Giải quyết tranh cấp và vi phạm luật công đoàn
Việc thành lập công đoàn tuỳ thuộc vào người lao động, vì thế doanh nghiệp sẽ không bị phạt nếu không thành lập công đoàn cơ sở. Tuy vậy, doanh nghiệp vẫn phải tạo điều kiện thành lập công đoàn khi người lao động có mong muốn.

Điều 30 Luật Công đoàn 2012 về giải quyết tranh chấp về quyền công đoàn quy định rằng khi phát sinh tranh chấp về quyền công đoàn giữa đoàn viên công đoàn, người lao động, tổ chức công đoàn với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định sau đây:
- Tranh chấp thuộc phạm vi quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong quan hệ lao động thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động;
- Tranh chấp thuộc phạm vi quyền,trách nhiệm củaCông đoàn trong các quan hệ khác thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật tương ứng có liên quan;
- Tranh chấp liên quan đến việc không thực hiện hoặc từ chối thực hiện trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động đối vớiCông đoàn thì công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiệntại Toà án theo quy định của pháp luật.
Điều 31 Luật Công đoàn 2012 về xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn quy định như sau:
- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến quyền công đoàn thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Chính phủ quy định chi tiết việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về công đoàn.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Luật Công đoàn năm 1990 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Quyền và trách nhiệm của công đoàn và đoàn viên công đoàn
3.1 Quyền và trách nhiệm của công đoàn đối với đoàn viên
Chiếu theo quy định tại Điều 10 Luật Công đoàn 2012 số 12/2012/QH13 về trách nhiệm của đoàn viên công đoàn đối với Công đoàn cụ thể như sau:
- Hướng dẫn, tư vấn cho người lao độngvề quyền,nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động.
- Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.
- Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.
- Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
- Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.
- Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.
- Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền,lợiích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.
- Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền,lợiích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.
- Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệpđể bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.
- Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Như vậy: Đơn vị tổ chức công đoàn phải là người đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
3.2 Quyền và trách nhiệm của đoàn viên công đoàn
Chiếu theo quy định tại Điều 22 Luật Công đoàn 2012 số 12/2012/QH13 về quyền trách nhiệm của đoàn viên công đoàn đối với Công đoàn cụ thể như sau:
Điều 18. Quyền của đoàn viên công đoàn
- Yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.
- 2. Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của Công đoàn; được thông tin về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.
- Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chất vấn cán bộ lãnh đạo công đoàn; kiến nghịxử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm.
- Được Công đoàn tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao động, công đoàn.
- Được Công đoàn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn.
- Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.
- Đề xuất với Công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luậtđối với người lao động.
Điều 19. Trách nhiệm của đoàn viên công đoàn
- Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
- Học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
- Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đángcủa người lao động và tổ chức công đoàn.
Như vậy: Ngoài việc được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng, người lao động cũng có trách nhiệm trong việc chấp hành các điều lệ công đoàn, học tập nâng cao trình độ cũng như giúp đở các thành viên khác trong tổ chức.
4. Quản lý tài chính công đoàn
Khi thành lập công đoàn, các hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp cần được thực hiện đúng theo như quy định của pháp luật.

4.1 Quy định về quản lý và sử dụng tài chính công đoàn
Những quy định về việc quản lý tài chính công đoàn được nêu rõ cụ tại Luật Công đoàn 2012 số 12/2012/QH13. Cụ thể:
- Căn cứ chế độ chi tiêu tài chính của Nhà nước, của Tổng Liên đoàn, nguồn tài chính công đoàn cơ sở được sử dụng và thực tế hoạt động công đoàn tại đơn vị, ban chấp hành công đoàn cơ sở ban hành Quy chế thu, chi, quản lý tài chính, tài sản công đoàn nội bộ để thực hiện.
- Công đoàn cơ sở phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu theo phân cấp của Tổng Liên đoàn. Chi đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch, thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn.
Như vậy, tùy thuộc vào các quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn, việc quản lý và mức thu, chi cho các hoạt động công đoàn sẽ do ban chấp hành công đoàn cơ sở ban hành. Đồng thời, các khoản thu, chi phải công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tiết kiệm và tuân theo các quy định của công đoàn cơ sở.
4.2 Không thành lập công đoàn có phải đóng kinh phí công đoàn không?
Theo Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về những đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn:
- Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
- Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Như vậy, nếu trong trường hợp công ty không thành lập công đoàn thì vẫn phải đóng kinh phí công đoàn theo đúng như quy định.
5. Quyền và trách nhiệm của công đoàn

Nội dung về quyền và trách nhiệm của công đoàn được nêu rõ trong Nghị định 302-HĐBT. Cụ thể như:
- Tuyên truyền pháp luật và Hiến pháp.
- Giáo dục ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ luật pháp cho người lao động.
- Xây dựng tích cực xây dựng CNXH, bảo vệ tài sản CNXH, bảo vệ Tổ quốc.
- Lao động có kỷ luật, chất lượng, năng suất và hiệu quả.
6. Điều kiện, thủ tục thành lập công đoàn
Để thực hiện thành lập công đoàn cơ sở, doanh nghiệp cần tuân theo các quy định về tổ chức thành lập như Luật Công đoàn. AZTAX đã tổng hợp điều kiện và quy trình thành lập công đoàn trong nội dung dưới đây!

6.1 Điều kiện thành lập công đoàn
Trình tự thành lập công đoàn được nêu rõ trong Điều lệ Công đoàn Việt Nam số 03/HD-TLĐ và Quyết định 174/QĐ-TLĐ. Cụ thể, doanh nghiệp cần đáp ứng được 02 điều kiện dưới đây:
- Có tối thiểu 05 người lao động/ đoàn viên trở lên.
- Được thành lập ở công ty hợp pháp theo đúng quy định.
6.2 Thủ tục thành lập công đoàn
6.2.1 Bước 1 “Thành lập ban vận động công đoàn cơ sở”
Đầu tiên, doanh nghiệp cần lập ban vận động (ban được người lao động tự nguyện lập ra) để vận động và tuyên truyền tham gia công đoàn. Để được hỗ trợ, ban vận động sẽ liên kết với công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp.
6.2.2 Bước 2 “Tổ chức đại hội thành lập công đoàn”
Sau khi thỏa mãn được các điều kiện thành lập công đoàn, ban vận động tiến hành tổ chức đại hội thành lập. Đối tượng tham dự đại hội gồm:
-
-
- Ban vận động.
- Người lao động có đơn xin gia nhập công đoàn, đang làm việc tại công ty.
- Đại diện công đoàn cấp trên, doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan.
-
Công đoàn cơ sở được bầu thông quan hình thức bỏ phiếu kín. Ban vận động sẽ bàn giao hồ sơ công đoàn cho ban chấp hành mới được bầu sau khi kết thúc đại hội.
6.2.3 Bước 3 “Lập hồ sơ đề nghị công nhận công đoàn cơ sở”
Doanh nghiệp cần họp ban chấp hành mới trong thời hạn 10 ngày, tính từ thời điểm kết thúc đại hội công đoàn cơ sở. Mục đích của cuộc họp là bầu ra ban thường vụ và các chức danh khác.
Đơn vị phải nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp ở đâu? Ban chấp hành cần thực hiện hồ sơ đề nghị công nhận công đoàn và nộp tổ chức công đoàn các cấp sau 15 ngày từ khi đại hội kết thúc.
6.2.4 Bước 4 “Quyết định công nhận thành lập công đoàn cơ sở”
Trong 15 ngày làm việc, công đoàn các cấp xét hồ sơ đề nghị công nhận thông qua các hoạt động:
-
-
- Thẩm định tính khách quan, tự nguyện của quá trình thành lập công đoàn cơ sở.
- Nếu công đoàn cơ sở được thành lập theo đúng quy định thì công đoàn các cấp sẽ ban hành quyết định công nhận.
- Nếu công đoàn cơ sở không được công nhận, công đoàn sẽ cấp trên thông báo bằng văn bản và hướng dẫn chi tiết quy trình thực hiện thành lập công đoàn.
-
Sau khi được công nhận công đoàn cơ sở, doanh nghiệp tiến hành khắc con dấu của công đoàn mình và bắt đầu tiến hành các hoạt động đúng theo quy định.
7. Chưa lập công đoàn có bắt buộc ký thỏa ước lao động tập thể không?

Căn cứ theo nội dung tại Điều 75 Luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14 về thoả ước lao động tập thể như sau:
“1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.
Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.
2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.”
Như vậy, pháp luật không bắt buộc mỗi doanh nghiệp phải lập thỏa ước lao động tập thể. Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp chưa có công đoàn nhưng vẫn muốn xây dựng thỏa ước lao động được nêu rõ tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Cụ thể như việc ký kết thỏa ước lao động tập thể phải do Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở đại diện cho tập thể lao động ký kết.
Chiếu theo quy định trên, việc lập thỏa ước lao động tập thể đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn sẽ do Chủ tịch công đoàn cấp trên chịu trách nhiệm thực hiện.
Bài viết trên đã trả lời cho câu hỏi “Doanh nghiệp có bắt buộc phải thành lập công đoàn?”. Kết nối ngay với AZTAX theo thông tin bên dưới khi có bất cứ thắc mắc nào về thành lập doanh nghiệp. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp và tư vấn miễn phí cho Quý doanh nghiệp.
Nguồn tham khảo:
Luật số 12/2012/QH13 của Quốc hội: LUẬT CÔNG ĐOÀN: https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=163545
![]() |
CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN |
Fanpage: AZTAX - Giải pháp kế toán thuế |
Email: cs@aztax.com.vn |
Hotline: 0932.383.089 |
#AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp |