Nếu bạn đang tìm hiểu về đặc điểm của công ty hợp danh – một mô hình công ty dựa trên sự tin tưởng, uy tín giữa các thành viên với nhau để cùng xây dựng, hoạt động nhằm phát triển kinh doanh và giảm thiểu rủi ro. Bài viết dưới đây của AZTAX sẽ cung cấp cho bạn những thông tin mà bạn đang tìm kiếm, hãy tham khảo nhé!
Khái quát về đặc điểm của công ty hợp danh
1. Khái niệm công ty hợp danh

Theo Luật Doanh Nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 thì đặc điểm của công ty hợp danh được quy định phải có các điều kiện sau đây.
- Phải có ít nhất 02 thành viên cùng là chủ sở hữu của công ty, cùng nhau góp vốn kinh doanh dưới một cái tên chung, được gọi là thành viên hợp danh. Ngoài thành viên hợp danh thì công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh bắt buộc là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các hoạt động của công ty. Trong khi đó, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi mà họ đã góp vốn.
- Bắt đầu từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì công ty hợp danh đã có tư cách pháp nhân. Theo luật Doanh nghiệp thì công ty hợp danh không được niêm yết trên sàn chứng khoán và không được phát hành chứng khoán.
Việc thành lập công ty hợp danh phải dựa trên hợp đồng nhưng luật pháp không bắt buộc hợp đồng phải được lập thành văn bản. Các bên có thể thỏa thuận bằng lời nói, không cần tuyên bố, chỉ cần hoạt động thương mại chung thì vẫn được xem là đã thành lập công ty.
Dựa theo nguyên tắc thì hợp đồng thành lập công ty cần phải được đăng ký vào danh bạ thương mại. Tuy vậy, trong một số trường hợp dù hợp đồng không được đăng ký nhưng đã được thông báo rộng rãi thì hợp đồng đó vẫn có giá trị pháp lý.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty hợp danh
Hiện nay, pháp luật nước ngoài gọi Công ty hợp danh là hội buôn/hợp danh với sự phân biệt thành hợp danh thường. Trong đó, mọi thành viên đều phải chịu trách nhiệm vô hạn và hợp danh hữu hạn trong mọi hoạt động của công ty.
Tại Việt Nam, Công ty hợp doanh lần đầu tiên được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020 trong những năm trước đây. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam không phân biệt hợp danh hữu hạn và hợp danh thường. Căn cứ theo pháp luật Việt Nam thì Công ty hợp danh có các đặc trưng cụ thể như:
- Công ty hợp danh phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu của công ty, kinh doanh dưới một tên gọi chung.
- Tất cả thành viên hợp danh của công ty phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ cũng như tài sản của công ty.
- Ngoài ra, Công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Tuy nhiên, thành viên góp vốn chỉ cần chịu trách nhiệm đối với phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty.
- Bên cạnh đó, Công ty hợp danh sẽ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
3. Các đặc trưng cơ bản của công ty hợp danh

Thứ nhất, đặc điểm của công ty hợp danh được dựa trên các đặc điểm của công ty đối nhân, mỗi thành viên đều có phần của mình tương ứng với phần vốn góp của họ. Phần vốn góp đó có thể bằng nhau hoặc không và không được tự do chuyển nhượng.
Thứ hai, công ty hợp danh bắt buộc hoạt động dưới một cái tên chung và các thành viên đều có tư cách thương nhân nên khi công ty bị phá sản thì các thành viên cũng bị phá sản tương tự. Thêm vào đó, tên của các thành viên phải được ghi vào danh bạ thương mại.
Thứ ba, chủ nợ có quyền đòi bất kỳ ai với toàn bộ số tiền nợ vì các thành viên đều chịu trách nhiệm trực tiếp và không có ngoại lệ đối với bất kì thành viên nào. Nếu thành viên có thoả thuận khác thì công ty phải chuyển sang loại hình công ty hợp vốn đơn giản.
Thứ tư, trong công ty hợp danh không có sự phân biệt cụ thể giữa tài sản cá nhân và tài sản công ty. Vậy nên, nếu muốn chuyển quyền sở hữu từ tài sản chung sang tài sản cá nhân thì rất phức và khó kiểm soát.
Thứ năm, công ty hợp danh mang tính chất ràng buộc và chịu trách nhiệm vô hạn. Ưu điểm của loại hình này là dễ dàng được ngân hàng cho vay vốn hoặc hoãn nợ vì đã có sự đảm bảo trách nhiệm từ các thành viên trong công ty và tính an toàn pháp lý.
4. Đặc điểm công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam
4.1 Về thành viên công ty hợp danh

Thành viên hợp danh không được là tổ chức mà phải là cá nhân và có ít nhất 02 thành viên. Thành viên hợp danh là bộ phận quan trọng nhất của công ty hợp danh, nếu không có thành viên này thì công ty hợp danh không thể thành lập và hoạt động.
Do các đặc điểm của công ty hợp danh mang đặc trưng của công ty đối nhân nên các thành viên chủ yếu liên kết với nhau dựa vào nhân thân. Điều này làm hạn chế số người có thể trở thành thành viên của công ty vì sự liên kết giữa các thành viên là vô cùng chặt chẽ.
Công ty hợp danh thường được thành lập dựa trên trình độ chuyên môn, uy tín của các thành viên hợp danh. Loại hình doanh nghiệp này chỉ phù hợp với những ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn, danh tiếng như khám chữa bệnh, tư về vấn luật, về kế toán.
Sự liên kết của công ty hợp danh là dựa vào nhân thân giữa các thành viên là chủ yếu. Khi xảy ra trường hợp có thành viên chết, mất năng lực hành vi dân sự hay rút vốn khỏi công ty… thì công ty có thể sẽ dừng hoạt động.
Thành viên góp vốn vừa có thể là cá nhân, vừa có thể là tổ chức. Tuy thành viên góp vốn không có vai trò không quan trọng như thành viên hợp danh nhưng sự tham gia của thành viên này giúp gia tăng khả năng huy động vốn cho công ty hợp danh.
Công ty vừa có thành viên góp vốn vừa có thành viên hợp danh được gọi là công ty hợp vốn đơn giản hay công ty hợp danh hữu hạn. Thành viên góp vốn không cần phải là cá nhân hay phải có sự liên kết, gắn bó về nhân thân như thành viên hợp danh.
Đặc điểm của công ty hợp danh xuất phát từ tính chất liên kết và chế độ chịu trách nhiệm của các thành viên. Thành viên góp vốn thường bị hạn chế một số quyền mà thành viên của công ty TNHH hay cổ đông của công ty cổ phần đang sở hữu.
4.2 Về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của thành viên công ty hợp danh

Thành viên hợp danh phải cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm vô hạn. Không chỉ chịu trách nhiệm bằng số vốn đã góp vào mà còn chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Đặc điểm công ty hợp danh là ràng buộc các thành viên hợp danh trong công ty. Điều này khiến sự liên kết giữa các thành viên hợp danh trở nên chặt chẽ hơn do công ty phải lựa chọn thành viên dựa trên sự hiểu biết và tin cậy.
Trách nhiệm vô hạn của thành viên đứng sau trách nhiệm trả nợ của công ty. Khi công ty có khoản nợ cần giải quyết nếu công ty phải giải thể hoặc phá sản mà vẫn không đủ trả nợ thì thành viên hợp danh mới phải đứng lên chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
Thành viên góp vốn là người chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp. Nếu công ty gặp khó khăn, thua lỗ hoặc giải thể, phá sản, thành viên góp vốn cũng chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn đã góp chứ không có trách nhiệm dùng tài sản riêng để trả nợ cho công ty.
Như vậy, việc chịu trách nhiệm hữu hạn giúp thành viên góp vốn hạn chế được rủi ro khi đầu tư vào công ty hợp danh. Đây là một ưu điểm khiến các nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn trở thành thành viên góp vốn khi không muốn gặp rủi ro phát sinh.
4.3 Về vốn của công ty hợp danh

Theo Luật Doanh Nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, vốn điều lệ của công ty hợp danh được hiểu là tổng giá trị tài sản mà các thành viên trong công ty đã góp hoặc cam kết góp trong hợp đồng.
Có nhiều hình thức góp vốn. Có thể góp bằng tiền Việt Nam, bằng ngoại tệ, bằng vàng, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất, công nghệ, bí quyết kỹ thuật hoặc các tài sản khác được thể hiện trong Điều lệ công ty.
Thành viên góp vốn có thể góp đủ từ khi thành lập công ty hoặc có thể góp theo thời gian, tiến độ đã cam kết và có sự nhất trí của các thành viên khác. Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh phải góp đủ và không vượt quá thời hạn đã cam kết trong hợp đồng.
Trường hợp có thành viên nào vi phạm vào một số đặc điểm của công ty hợp danh gây nên thiệt hại cho thì thành viên đó phải chịu bồi thường thiệt hại cho công ty. Ví dụ như việc không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Nếu thành viên góp vốn không góp đủ và trong thời hạn số vốn đã cam kết thì phần vốn chưa hoàn thành sẽ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Thành viên góp vốn có liên quan có thể bị loại trừ khỏi công ty dựa trên quyết định của Hội đồng thành viên.
Các thành viên sẽ nhận được Giấy chứng nhận phần vốn góp khi đã góp đủ vốn. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp không quy định rõ thời hạn hoàn thành góp vốn nên thời hạn này sẽ được các thành viên thỏa thuận và tuân theo quy định tại Điều lệ công ty.
Thành viên hợp danh có quyền rút vốn, chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hay cho người không phải là thành viên công ty. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng này sẽ khó khăn hơn so với chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần hay công ty TNHH.
4.4 Về huy động vốn của công ty hợp danh

Như đã đề cập ở trên, đặc điểm của công ty hợp danh là không được huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ, công ty sẽ bổ sung thành viên mới, tăng phần vốn góp của mỗi thành viên lên hoặc ghi tăng giá trị tài sản công ty.
Tuy nhiên, việc huy động vốn theo những cách này không dễ dàng, đặc biệt là việc bổ sung thêm thành viên mới vì có thể phá vỡ sự uy tín về mối quan hệ giữa các thành viên công ty.
Khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị hạn chế hơn so với công ty cổ phần và công ty TNHH. công ty hợp danh chỉ có thể huy động vốn bằng cách vay của các cá nhân, tổ chức hoặc các nguồn khác khi có nhu cầu tăng vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh.
4.5 Về tư cách pháp lý và trách nhiệm tài sản của công ty hợp danh

Theo Luật Doanh Nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, công ty hợp danh được xem như có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi đó, công ty hợp danh là tổ chức có đầy đủ các dấu hiệu pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Vậy nên, công ty hợp danh có tư cách tham gia giao dịch, kinh doanh. Có tài sản độc lập với các thành viên và đồng thời chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình.
Việc này không ảnh hưởng đến bản chất chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh. Công ty có thể sử dụng danh nghĩa của chính mình để tự thực hiện các giao dịch và tự chịu trách nhiệm mà không cần phải nhân danh thành viên hợp danh.
5. Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh
5.1 Hội đồng thành viên
5.1.1. Khái niệm

Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty hợp danh, bao gồm tất cả các thành viên. Hội đồng thành viên sẽ bầu một thành viên làm Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc tùy theo Điều lệ công ty.
5.1.2. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên là bộ phận có quyền quyết định tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty. Trừ những trường hợp không thuộc Điều lệ và đặc điểm của công ty hợp danh thì những quyết định sau phải được ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp danh tán thành.
- Xác định mục tiêu và đưa ra chiến lược phát triển cho công ty. Thay đổi nội dung trong Điều lệ công ty, tiếp nhận thành viên mới, chấp thuận cho thành viên rút khỏi công ty hoặc ra các quyết định nhằm loại bỏ thành viên hợp danh.
- Quyết định các dự án đầu tư, quyết định vay và huy động vốn dưới các hình thức khác. Có thể cho vay 50% vốn điều lệ của công ty trở lên, trừ trường hợp trong Điều lệ công ty quy định tỷ lệ cho vay khác cao hơn 50%.
- Quyết định mua, bán các tài sản công ty có giá trị bằng hoặc lớn hơn số vốn điều lệ trừ trường hợp Điều lệ công ty.quy định một tỷ lệ khác cao hơn.
- Thống nhất các báo cáo tài chính hằng năm, xác định tổng số lợi nhuận có thể chia cho các thành viên và quyết định phân chia và số lợi nhuận đó. Quyết định giải thể công ty hoặc yêu cầu phá sản công ty.
Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì quyết định phải được thông qua ít nhất 2/3 tổng số các thành viên, tỷ lệ cụ thể sẽ dựa vào Điều lệ công ty. Quyền tham gia biểu quyết của các thành viên được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
5.2 Thành viên hợp danh
5.2.1. Khái niệm

Thành viên hợp danh là các chủ sở hữu của công ty hợp danh và phải có ít nhất 2 thành viên. Các thành viên hợp danh phải cùng nhau chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình với công ty và các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
Thành viên hợp danh thường là những người có mối quan hệ mật thiết với nhau, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp. Việc thay đổi thành viên hợp danh sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến cơ cấu vốn điều lệ, hoạt động kinh doanh và nguy cơ tồn tại của công ty.
5.2.2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh

Dựa vào đặc điểm của công ty hợp danh, thành viên hợp danh sẽ có quyền tham gia, thảo luận phát biểu ý kiến hoặc biểu quyết. Mỗi thành viên sẽ được cung cấp một phiếu biểu quyết hoặc loại phiếu biểu quyết khác được quy định trong Điều lệ công ty.
Thực hiện hoạt động kinh doanh dựa trên danh nghĩa của công ty như đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng hoặc các giao ước. Được quyền sử dụng tài sản công ty để phục vụ cho hoạt động kinh doanh các ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Yêu cầu công ty bù đắp những thiệt hại từ hoạt động kinh doanh nếu không phải do sai sót của thành viên đó. Yêu cầu công ty cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh, kiểm tra các loại tài sản, kiểm toán và các tài liệu khác của công ty khi cần thiết.
Được nhận lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã ghi trong hợp đồng. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, sẽ được chia tài sản còn lại tương ứng tỷ lệ phần vốn góp và các quyền khác theo quy định của pháp luật cũng như tuân theo Điều lệ công ty
Thành viên hợp danh có nghĩa vụ quản lý, thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng. Phải tuân theo quy định pháp luật, theo Điều lệ công ty và các yêu cầu, quyết định của Hội đồng thành viên nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp cho công ty.
Thành viên không được sử dụng tài sản công ty để trục lợi cá nhân. Phải hoàn trả số tiền và tài sản đã được nhận và bồi thường thiệt hại trong trường hợp tự lấy danh nghĩa công ty để nhận tiền hoặc tài sản từ hoạt động giao thương và kinh doanh của công ty.
Trong trường hợp tài sản công ty không đủ để thanh toán nợ, các thành viên phải cùng nhau chịu trách nhiệm và trả hết số nợ còn lại của công ty. Trường hợp công ty thua lỗ thì thành viên cũng phải chịu các khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận.
Báo cáo với công ty bằng văn bản về tình hình và kết quả kinh doanh của mình. Khi các thành viên khác yêu cầu, cần phải cung cấp các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho họ và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và Điều lệ công ty.
5.3 Thành viên góp vốn trong công ty
5.3.1. Khái niệm

Như đã phân tích ở trên, thành viên góp vốn có thể là tổ chức, cá nhân. Họ không bắt buộc phải có trong công ty hợp danh cũng như không cần chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã cam kết.
5.3.2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn

Quyền của thành viên góp vốn là tham gia thảo luận phát biểu ý kiến hoặc biểu quyết về các vấn đề công ty gặp phải. Ngoài ra, vẫn còn các nội dung khác thuộc Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn đó.
Được phân chia lợi nhuận tương ứng theo với tỷ lệ phần vốn góp. Có quyền yêu cầu các thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh. Được xem xét sổ kế toán, các hợp đồng, hồ sơ và các tài liệu khác của công ty.
Một trong những đặc điểm của công ty hợp danh là thành viên góp vốn được quyền chuyển nhượng phần vốn đã góp của mình. Ví dụ như thừa kế, tặng cho, cầm cố hoặc các hình thức chuyển nhượng khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Khi công ty giải thể hoặc phá sản, thành viên góp vốn sẽ được phân chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp của mình. Ngoài ra, được hưởng các quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và theo Điều lệ công ty.
Nghĩa vụ của thành viên góp vốn là chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính, các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp. Không được tham gia quản lý công ty và không được sử dụng danh nghĩa công ty để tiến hành công việc kinh doanh.
Thành viên góp vốn phải tuân thủ theo Điều lệ công ty quy định, các nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên. Cần tuân theo các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và theo Điều lệ công ty.
Bạn có thể tham khảo thêm quyền của thành viên góp vốn tại Điều 187 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 cụ thể như sau:
1. Thành viên góp vốn có quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5.4 Chủ tịch hội đồng thành viên
5.4.1 Khái niệm

Hội đồng thành viên là bộ phận có quyền bầu ra Chủ tịch Hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể đảm nhận vị trí Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong công ty. Họ có vai trò quản lý, điều hành công ty và đưa ra những quyết định chủ chốt.
5.4.2. Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên

Chủ tịch Hội đồng thành viên khi xem xét thấy mức độ cần thiết hoặc theo yêu cầu của các thành viên hợp danh trong công ty sẽ có quyền triệu tập cuộc họp Hội đồng thành viên.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có các nghĩa vụ quản lý, điều hành công việc kinh doanh với tư cách là thành viên hợp danh. Ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên. Phân công và phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh.
Sắp xếp, lưu giữ sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định pháp luật. Là người đại diện trước pháp luật cho công ty để giải quyết các vấn đề trước tòa án và thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.
6. Quy chế pháp lý của công ty hợp danh
6.1 Quy chế pháp lý về việc góp vốn vào công ty hợp danh

Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải đảm bảo góp số vốn đã cam kết một cách đầy đủ và đúng hạn. Đây là một trong những đặc điểm của công ty hợp danh, nếu vi phạm và gây thiệt hại cho công ty thì thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Như đã đề cập ở phần trên, trong trường hợp có thành viên nào không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được xem là khoản nợ của thành viên đó với công ty. Khi đó, thành viên có liên quan có thể bị loại bỏ khỏi công ty.
Thành viên nào đã góp đủ số vốn cam kết thì sẽ nhận được Giấy chứng nhận phần vốn góp.Trường hợp Giấy chứng nhận phần vốn góp bị rách, mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức nào đó thì thành viên sẽ được công ty cấp lại.
6.2 Quy chế pháp lý về cơ chế vận hành công ty hợp danh

Điều cơ bản nhất trong đặc điểm của công ty hợp danh là các thành viên hợp danh có quyền thỏa thuận về việc điều hành, quản lý công ty. Có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức, sắp xếp, điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
Thành viên góp vốn không có quyền tham gia quản lý công ty vì họ chỉ đóng vai trò là người hỗ trợ về vốn chứ không còn liên kết gì khác. Chính vì vậy, quyền lợi của thành viên góp vốn cũng bị hạn chế hơn rất nhiều so với thành viên hợp danh.
7. Các câu hỏi xoay quanh đặc điểm của công ty hợp danh
7.1 Công ty hợp danh là công ty đối nhân hay đối vốn?

Công ty đối nhân là hình thức doanh nghiệp được thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ và sự tin tưởng giữa các thành viên với nhau. Các thành viên thường có quan hệ nhân thân, họ cùng cùng nhau góp vốn và chịu các trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của công ty.
Rõ ràng các đặc điểm trên là hoàn toàn tương thích với đặc điểm của công ty hợp danh. Vậy nên, công ty hợp danh chính là loại hình công ty đối nhân.
7.2 Thành viên hợp danh có được chuyển nhượng phần vốn góp cho một cá nhân, tổ chức không?

Theo Luật Doanh Nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 quy định, thành viên hợp danh không được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn góp của mình cho người khác hay thành viên khác. Trừ trường hợp có sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Công ty hợp danh hoạt động dựa trên vốn góp là thứ yếu, chủ yếu dựa vào sự tin tưởng của các thành viên. Việc chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên với nhau, với người hoặc tổ chức khác được quy định khắt khe và khó có thể thực hiện.
7.3 Vì sao số lượng công ty hợp danh tại Việt Nam không nhiều?

Do đặc điểm của công ty hợp danh là tính chất liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên trong thực tế công ty hợp danh thường được thành lập trong dòng họ gia đình, nhân thân. Điều này làm các cá nhân thường không ưa chuộng mô hình công ty hợp danh.
Bên cạnh đó, không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản riêng của cá nhân và tài sản công ty nên từng thành viên đều mang rủi ro rất lớn với tài sản của mình. Ngoài ra, công ty hợp danh tuy có tư cách pháp nhân nhưng không được phát hành chứng khoán.
Thành viên trong công ty cũng bị hạn chế một số quyền. Ví dụ như không trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên hợp danh của doanh nghiệp khác, không sử dụng danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa của người khác để kinh doanh cùng ngành, nghề, lĩnh vực của công ty.
Bài viết này đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin về đặc điểm của công ty hợp danh cũng như khái quát về cơ cấu tổ chức, quy chế pháp lý và trả lời một số câu hỏi liên quan. Nếu cần tư vấn, giúp đỡ, bạn đọc vui lòng liên hệ với AZTAX nhé! Cảm ơn các bạn!
![]() |
CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN |
Fanpage: AZTAX - Giải pháp kế toán thuế |
Email: cs@aztax.com.vn |
Hotline: 0932.383.089 |
#AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp |