Hiện nay, công ty hợp danh có thành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Mỗi loại thành viên đều có nhiệm vụ và chức năng khác nhau. Vậy điểm khác nhau giữa thành viên hợp danh và thành viên góp vốn là gì? Ưu và nhược điểm của các loại thành viên này? Hãy cùng AZTAX tìm hiểu chi tiết nhé!

1. Thành viên hợp danh là gì?
Thành viên hợp danh là các đồng chủ sở hữu của Công ty hợp danh, công ty phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh. Thành viên hợp danh thường là những người có mối quan hệ nhân thân, gần gũi với nhau, họ cũng phải có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp.
Các thành viên hợp danh có nghĩa vụ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn và bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Như vậy, thành viên hợp danh là bộ phận quan trọng để xây dựng và vận hành Công ty hợp danh. Việc thay đổi thành viên hợp danh sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu vốn điều lệ, hoạt động tổ chức, thậm chí là dẫn đến nguy cơ công ty bị phá sản, ngừng hoạt động.
2. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên hợp danh được hưởng trong công ty
2.1 Quyền lợi của thành viên hợp danh

Căn cứ theo Điều 181 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ thông tin về quyền lợi của thành viên hợp danh cụ thể như sau:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Quyền lợi là quyền được hưởng từ lợi ích về vật chất, chính trị xã hội, về tinh thần do phúc lợi chung của xã hội, kết quả hoạt động của bản thân tạo nên hoặc tập thể cơ quan, tổ chức nơi mình sống và làm việc đem lại.
Như vậy, thành viên hợp danh được hưởng các quyền như tham gia họp, thảo luận và biểu quyết các vấn đề của công ty. Thực hiện nhân danh, đàm phán, ký kết hợp đồng, giao dịch với những điều kiện mà các thành viên cho là có lợi cho công ty.
Thành viên công ty có thể sử dụng các tài sản của công ty để kinh doanh các ngành nghề của công ty. Có thể yêu cầu công ty tiến hành bù đắp thiệt hại từ các hoạt động kinh doanh, kiểm tra tài sản, sổ kế toán và được chia lợi nhuận công bằng theo số vốn đã góp.
2.2 Nghĩa vụ của thành viên hợp danh trong công ty

Căn cứ theo Điều 181 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ thông tin về nghĩa vụ của thành viên hợp danh cụ thể như sau:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
e) Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Từ trước cho đến nay, nghĩa vụ là việc đòi hỏi mỗi công dân phải thực hiện hành vi cần thiết do nhà nước yêu cầu. Đối với các trường hợp nếu không tuân thủ thực hiện đúng thì nhà nước buộc phải áp dụng các biện pháp như thuyết phục, cưỡng chế và giáo dục.
Thành viên trong công ty có nghĩa vụ tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một một cách cẩn trọng, trung thực, đảm bảo lợi ích của công ty. Thành viên phải có nghĩa vụ quản lý, thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, thành viên không được dùng tài sản của công ty để trục lợi hay phục vụ các lợi ích của các cá nhân hay tổ chức khác. Thành viên phải chịu toàn bộ trách nhiệm thanh toán hết số nợ của công ty và chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty.
3. Thông tin về thành viên hợp danh
3.1 Danh sách thành viên công ty hợp danh

Căn cứ theo Điều 25 Khoản 1, 2, 3 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ danh sách thành viên hợp danh cụ thể như sau:
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của thành viên là cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân đối với công ty cổ phần;
Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
Phần vốn góp, giá trị vốn góp, tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, tỷ lệ sở hữu cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
Danh sách thành viên công ty hợp danh phải đáp ứng đầy đủ các nội dung như họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc và quốc tịch. Ngoài ra, nội dung của danh sách thành viên còn có mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, phần vốn góp, tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, loại tài sản…
Hiện nay có rất nhiều mẫu danh sách thành viên hợp danh được phát hành trên thị trường. Vì mục đích trục lợi nên các nhà kinh doanh đã tạo ra những mẫu danh sách sai sót, không đúng theo quy định của pháp luật yêu cầu.
Do đó, trước khi chọn danh sách thành viên thì chủ sở hữu nên tìm hiểu kỹ các thông tin trước khi quyết định lựa chọn và sử dụng. Dưới đây là mẫu danh sách thành viên kê khai theo Phụ lục I-9 kèm Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT mà bạn có thể tham khảo!

3.2 Quyền biểu quyết của thành viên góp vốn trong công ty

Căn cứ theo Điều 182 Khoản 3, 4, 5 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ quyền biểu quyết của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh cụ thể như sau:
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán thành:
a) Định hướng, chiến lược phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên mới;
d) Chấp thuận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ của công ty trở lên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể; yêu cầu phá sản công ty.
Quyết định về vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Quyền biểu quyết được sử dụng rộng rãi trong một xã hội dân chủ. Đây chính là phương thức thể hiện ý chí chính trị của một cá nhân đối với những quyết định mang tính tập thể.
Thành viên góp vốn có quyền định hướng, chiến lược phát triển của công ty. Tiến hành sửa đổi điều lệ, tiếp nhận thành viên mới, quyết định dự án đầu tư, quyết định mua và bán tài sản của công ty, chấp thuận thành viên rút vốn khỏi công ty hoặc khai trừ thành viên…
Thành viên hợp danh trong công ty có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để quyết định và thảo luận công việc trong hoạt động kinh doanh của công ty. Trước khi yêu cầu triệu tập họp thì thành viên phải chuẩn bị chương trình, tài liệu và nội dung họp.
3.3 Việc bổ sung thành viên góp vốn vào công ty

Căn cứ theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ việc bổ sung thành viên góp vốn trong công ty hợp danh cụ thể như sau:
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Công ty hợp danh có thể tiếp nhận thêm thành viên góp vốn hoặc thành viên hợp danh. Tuy nhiên, việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên thông qua.
Thành viên góp vốn hoặc thành viên hợp danh phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời gian 15 ngày (tính từ ngày được chấp thuận). Không tính trường hợp Hội đồng thành viên quyết định một thời gian cụ thể khác.
Thành viên hợp danh mới phải cùng chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình đối với các nghĩa vụ và khoản nợ tài sản khác trong công ty. Không tính các trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
3.4 Thực hiện góp vốn trong công ty hợp danh

Căn cứ theo Điều 178 Khoản 1, 2, 3 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ việc thực hiện góp vốn của thành viên hợp danh trong công ty cụ thể như sau:
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Góp vốn trong công ty hợp danh là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Có hai hình thức góp vốn chính, đó là góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập và góp vốn để thành lập công ty.
Đối với trường hợp thành viên góp đủ số vốn đã cam kết thì sẽ được cấp giấy chứng nhận phần góp vốn. Nội dung của giấy chứng nhận phần vốn góp bao gồm như tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, giá trị phần vốn góp, quyền và nghĩa vụ của người sở hữu.
Bên cạnh đó, nội dung của giấy chứng nhận còn có ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, họ, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp. Trường hợp giấy chứng nhận này bị mất, hư hỏng hoặc hủy hoại dưới hình thức khác thì sẽ được công ty cấp lại.
4. Phân biệt giữa thành viên hợp danh và thành viên góp vốn

Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh đều là thành viên của công ty hợp danh. Các thành viên phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết, được chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp và có quyền tham gia họp biểu quyết, thảo luận về tình hình hoạt động của công ty.
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh có những quyền lợi và nghĩa vụ hoàn toàn khác nhau. Dưới đây là bảng so sánh sự khác nhau giữa thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong công ty.
Tiêu chí | Thành viên hợp danh | Thành viên góp vốn |
Số lượng của thành viên | Bắt buộc phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, để cùng nhau hoạt động kinh doanh dưới một tên chung. | Không bắt buộc số lượng thành viên góp vốn trong công ty. công ty hợp danh có thể có hoặc không có thành viên góp vốn. |
Trách nhiệm của thành viên | Thành viên hợp danh trong công ty phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình về các quyền lợi và nghĩa vụ trong công ty. | Thành viên góp vốn trong công ty có thể là tổ chức hoặc cá nhân và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn mình đã góp vào công ty trước đó. |
Lợi nhuận | Lợi nhuận được chia đều, theo thỏa thuận quy định tại điều lệ hoặc tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong công ty. | Lợi nhuận được chia đều hằng năm, tỷ lệ chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của công ty. |
Quản lý, điều hành công ty | Thành viên hợp danh sẽ nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành kinh doanh của công ty. Tiến hành ký kết, đàm phán và thỏa thuận hợp đồng. | Thành viên góp vốn không được phép tham gia quản lý công ty và không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty. |
Chuyển nhượng vốn | Tuyệt đối không được quyền tự do chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác. Nếu muốn chuyển nhượng vốn thì phải có sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. | Được phép chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác mà không cần sự đồng ý của các thành viên khác. |
Không góp đủ số vốn cam kết | Các thành viên không góp đúng hạn và đủ số vốn đã cam kết, gây thiệt hại trong quá trình hoạt động kinh doanh thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. | Các thành viên không góp vốn đúng hạn thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ đối với công ty. Ngoài ra, các thành viên góp vốn có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên hoặc điều lệ của công ty. |
Hạn chế đối với thành viên | Không được phép làm chủ doanh nghiệp tư nhân, không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng nghề kinh doanh của công ty để phục vụ lợi ích của tổ chức và cá nhân khác, không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (không tính trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại). | Quyền lợi của thành viên góp vốn không bị hạn chế. |
5. Các câu hỏi xoay quanh về thành viên hợp danh
5.1 Tại sao không được chia, tách công ty hợp danh?
Tại sao không được chia, tách công ty hợp danh?
Căn cứ theo Điều 192 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 đã nêu rõ điều kiện để chia, tách doanh nghiệp cụ thể như sau:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới trong một trong các trường hợp sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp họ được chuyển sang cho các công ty mới;
c) Kết hợp cả hai trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Số lượng thành viên, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp, vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức chuyển đổi phần vốn góp, phân chia, cổ phần của công ty bị chia, sang các công ty mới tương ứng với các trường hợp quy định như trên.
Trong công ty, khi hợp nhất hoặc sáp nhập thì số thành viên hợp danh tăng lên nhưng bản chất của công ty không thay đổi. Tuy nhiên, đối với trường hợp khi chia, tách công ty thì bản chất của công ty sẽ thay đổi nên không thể chia, tách công ty được.
5.2 Các hạn chế đáng kể đối với thành viên hợp danh trong công ty
Các hạn chế đáng kể đối với thành viên hợp danh trong công ty
Căn cứ theo Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nên rõ các hạn chế đối với thành viên hợp danh cụ thể như sau:
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Hạn chế của thành viên công ty hợp danh là không được phép làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác và không được phép làm chủ doanh nghiệp tư nhân. Tuyệt đối không được nhân danh cá nhân kinh doanh cùng nghề để trục lợi cho tổ chức khác.
Ngoài ra, thành viên hợp danh sẽ bị chấm dứt tư cách thành viên trong các trường hợp như tự nguyện rút vốn khỏi công ty, bị khai trừ khỏi công ty, chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và có khó khăn trong nhận thức.
Trên đây là tất cả thông tin về thành viên hợp danh mà AZTAX muốn gửi đến bạn. Hy vọng là những thông tin về sự khác biệt của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn này sẽ giúp ích cho quá trình tìm hiểu thông tin của bạn. Chúc các bạn thành công!
Nếu có các câu hỏi gì về quá trình hình thành, lĩnh vực hoạt động của công ty hợp danh và các loại hình doanh nghiệp có liên quan khác thì hãy liên hệ trực tiếp đến AZTAX. Chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn các thông tin đầy đủ và chuẩn theo quy định của pháp luật.
![]() |
CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN |
Fanpage: AZTAX - Giải pháp kế toán thuế |
Email: cs@aztax.com.vn |
Hotline: 0932.383.089 |
#AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp |