Cơ quan BHXH chốt sổ BHXH sai thì giải quyết như thế nào?

Cơ quan BHXH chốt sai sổ BHXH thì giải quyết như thế nào

Khi cơ quan BHXH chốt sổ BHXH sai hay công ty cũ chốt sai sổ BHXH cho người lao động. Thì người lao động thường đối diện với những phiền toái về việc xác nhận thông tin liên quan đến thời gian đóng bảo hiểm xã hội cũng như việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trong tình huống này, bạn cần biết cách giải quyết để bảo vệ quyền lợi cá nhân. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu qua bài viết bên dưới nhé.

1. Làm sao khi thông tin về thời gian đóng BHXH bị sai?

Làm sao khi thông tin về thời gian đóng BHXH bị sai
Làm sao khi thông tin về thời gian đóng BHXH bị sai

Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT như sau:

Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH

Thành phần hồ sơ

Người tham gia:

– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

– Hồ sơ kèm theo (Mục 3,4 Phụ lục 01).

Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Ngày nay, bạn có khả năng sửa chữa bất kỳ thông tin sai sót nào về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bằng cách điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH và yêu cầu cấp lại sổ BHXH theo các quy định hiện hành.

2. Phải làm thế nào khi không chốt được sổ bảo hiểm?

Phải làm thế nào khi không chốt được sổ bảo hiểm
Phải làm thế nào khi không chốt được sổ bảo hiểm

Điều 48 Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động:

Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Do đó, khi người lao động nghỉ việc đúng theo quy định, đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện các thủ tục liên quan để chốt sổ cũng như trả sổ BHXH cho người lao động. Nếu công ty không thực hiện việc này, bạn có quyền khiếu nại tới Phòng Lao động Thương binh Xã hội cấp quận, huyện (nơi đơn vị sử dụng lao động có trụ sở) hoặc tổ chức Thanh tra Sở Lao động Thương binh Xã hội để yêu cầu can thiệp và hỗ trợ giải quyết vấn đề.

3. Có được hưởng chế độ thai sản và thất nghiệp cùng một thời điểm không?

Có được hưởng chế độ thai sản và thất nghiệp cùng một thời điểm không
Có được hưởng chế độ thai sản và thất nghiệp cùng một thời điểm không

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 về điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

Chết.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nêu:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Lao động nữ mang thai;

Lao động nữ sinh con;

Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Nếu bạn đã đóng bảo hiểm xã hội trong ít nhất 6 tháng trong khoảng 1 năm trước khi sinh con, bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Điều quan trọng là cả hai chế độ, thai sản và trợ cấp thất nghiệp, hoạt động độc lập với nhau. Vì vậy, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện, bạn có thể được hưởng cả trợ cấp thất nghiệp và chế độ thai sản cùng một lúc.

4. Có bị mất thời gian đóng BHXH do công ty cũ chưa chốt sổ không?

Có bị mất thời gian đóng BHXH do công ty cũ chưa chốt sổ không
Có bị mất thời gian đóng BHXH do công ty cũ chưa chốt sổ không

Theo Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Khi chấm dứt hợp đồng lao động doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian đóng BHXH và trả sổ BHXH cho người lao động.

Theo Điểm 1.2 Khoản 72 Điều 1 của Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo quyết định số 595/qđ-bhxh ngày 14/4/2017 của tổng giám đốc bảo hiểm xã hội việt nam quy định sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:

Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.

Do đó, người lao động vẫn có khả năng yêu cầu chốt sổ bảo hiểm ngay cả khi doanh nghiệp nợ tiền đóng BHXH. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp là doanh nghiệp có thể cố ý không đóng đủ tiền BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, gây ảnh hưởng đến việc xác nhận thời gian tham gia bảo hiểm cho người lao động. Để bảo vệ quyền lợi của bản thân, người lao động có quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại nơi doanh nghiệp có trụ sở chính hoặc thậm chí khởi kiện tới Tòa án nhân dân tại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để làm rõ hành vi vi phạm của doanh nghiệp.

Chốt sổ BHXH đúng, đầy đủ và chính xác là một yếu tố quan trọng giúp người lao động có thể hưởng trọn vẹn các quyền lợi của mình trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội. Khi gặp sai sót trong quá trình xác nhận thông tin BHXH, người lao động cần biết cách giải quyết. Sau khi đọc xong bài viết trên AZTAX mong bạn sẽ biết được những cách giải quyết trong trường hợp của mình một cách dễ dàng nhất. Nếu cần hỗ trợ bạn có thể liên hệ cho AZTAX để được tư vấn và hỗ trợ một cách nhanh nhất.

Xem thêm: Hồ sơ chốt sổ bhxh 2023

Xem thêm: Bìa sổ bảo hiểm xã hội

Xem thêm: Chốt sổ bảo hiểm xã hội là gì

Xem thêm: Dịch vụ chốt sổ bảo hiểm xã hội

Đánh giá post
Đánh giá post