Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, việc hiểu rõ các loại thuế phải nộp khi thành lập doanh nghiệp là điều vô cùng quan trọng đối với mỗi chủ doanh nghiệp. Nắm rõ các nghĩa vụ thuế không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật, mà còn chủ động trong việc quản lý tài chính và lập kế hoạch chi phí ngay từ đầu. Bài viết dưới đây, AZTAX sẽ giúp bạn tổng hợp chi tiết các loại thuế doanh nghiệp phải nộp 2025 sau khi thành lập, đảm bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra thuận lợi và minh bạch.
1. Thuế môn bài (Lệ phí môn bài)

1.1 Khái niệm
Thuế môn bài (hay còn gọi là lệ phí môn bài) là khoản tiền thuế hàng năm của doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh thường xuyên hoặc buôn từng chuyến hàng phải nộp theo pháp lệnh thuế của Công thương nghiệp 1983. Mức lệ phí môn bài phải nộp dựa trên số vốn điều lệ được ghi trên Giấy chứng nhận Thành lập Doanh nghiệp hoặc doanh thu (với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh).
1.2 Mức thuế phải nộp
| Bậc lệ phí môn bài | Vốn điều lệ/ đầu tư | Mức phí môn bài phải nộp |
| Bậc 1 | Doanh nghiệp trên 10 tỷ đồng | 3 triệu đồng/năm |
| Bậc 2 | Doanh nghiệp từ 5 đến 10 tỷ đồng | 2 triệu đồng/năm |
| Bậc 3 | Doanh nghiệp từ 2 đến dưới 5 tỷ đồng | 1.5 triệu đồng/năm |
| Bậc | Doanh nghiệp dưới 2 tỷ đồng | 1 triệu đồng/năm |
1.3 Đối tượng nộp thuế
Theo quy định pháp luật hiện hành, mọi doanh nghiệp đều phải nộp lệ phí môn bài ngay sau khi được cấp giấy phép kinh doanh, trừ một số trường hợp được miễn thuế theo chính sách ưu đãi của Nhà nước. Cụ thể:
- Doanh nghiệp mới thành lập quy mô nhỏ: được miễn lệ phí môn bài từ 2 – 4 năm, tùy theo loại hình doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa: được hưởng ưu đãi miễn lệ phí môn bài và thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian từ 2 – 4 năm.
- Doanh nghiệp xã hội: được miễn cả lệ phí môn bài và thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 10 – 15 năm.
- Doanh nghiệp thuộc diện ưu đãi đầu tư: được miễn lệ phí môn bài và thuế thu nhập doanh nghiệp trong khoảng 5 – 10 năm.
- Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp: được miễn lệ phí môn bài trong 2 – 4 năm đầu kể từ ngày thành lập.
1.4 Thời hạn nộp thuế
Theo quy định hiện hành, thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm. Tuy nhiên, với từng trường hợp cụ thể, thời gian nộp có thể được điều chỉnh linh hoạt như sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh: thời hạn nộp lệ phí môn bài sẽ được tính theo thời điểm kết thúc thời gian miễn thuế, tùy thuộc vào quy định áp dụng cho từng doanh nghiệp.
- Hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh tạm ngừng rồi hoạt động trở lại: thời điểm nộp lệ phí môn bài sẽ phụ thuộc vào thời gian bắt đầu hoạt động lại, đảm bảo phù hợp với chu kỳ kinh doanh thực tế.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

2.1 Khái niệm
Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những loại thuế quan trọng mà doanh nghiệp bắt buộc phải nộp trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh. Khoản thuế này được tính dựa trên phần lợi nhuận còn lại sau khi đã trừ các chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định pháp luật. Thuế TNDN áp dụng đối với mọi doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ.
Theo Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, số thuế phải nộp được xác định dựa trên thu nhập tính thuế, bằng doanh thu trừ đi chi phí hợp lý và cộng thêm các khoản thu nhập khác thuộc diện chịu thuế theo quy định.
2.2 Mức thuế phải nộp và cách tính thuế TNDN
|
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế) x (Thuế suất) |
Thu nhập doanh nghiệp thường chiếm khoảng 20% tổng thu nhập chung. Thu nhập đối với việc tính thuế TNDN trong mỗi kỳ được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các chi phí được khấu trừ, cộng với các khoản thu khác chịu thuế.
Thuế suất thuế TNDN cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp. Một số ngành có thể đối mặt với thuế suất lên đến 32%-50% trong trường hợp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác dầu khí, hoặc 40%-50% với các doanh nghiệp khai thác các tài nguyên quý hiếm khác…
2.3 Đối tượng nộp thuế
Các đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
- Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp.
- Các tổ chức có thu nhập tại Việt Nam và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.4 Thời hạn nộp thuế
Thuế TNDN là loại thuế phải tạm nộp theo từng quý và quyết toán cuối năm, được quy định cụ thể như sau:
- Quý: Doanh nghiệp cần nộp thuế TNDN hàng quý, với thời hạn nộp thường là trước ngày 30 của tháng tiếp theo sau kết thúc quý. Ví dụ, nếu quý kết thúc vào ngày 31/3, thời hạn nộp thuế là trước ngày 30/4.
- Năm tài chính: Một số doanh nghiệp chọn kỳ kế toán từ tháng 4 năm trước đến tháng 3 năm hiện tại. Trong trường hợp này, thời hạn nộp thuế TNDN cho cả năm tài chính là trước ngày 31/3 của năm tiếp theo.
3. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

3.1 Khái niệm
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những loại thuế quan trọng mà doanh nghiệp phải nộp, được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong suốt quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng cuối cùng. Theo quy định, doanh nghiệp thực hiện khai và nộp thuế GTGT theo tháng, trừ trường hợp đủ điều kiện được khai theo quý theo hướng dẫn tại Thông tư 151/2014/TT-BTC.
Cụ thể, Điều 15 của Thông tư này nêu rõ: doanh nghiệp có tổng doanh thu dưới 50 tỷ đồng trong năm trước liền kề sẽ được áp dụng hình thức khai thuế GTGT theo quý.
3.2 Mức thuế phải nộp và cách tính thuế
Về việc khai và nộp thuế GTGT, cụ thể phương pháp sẽ phụ thuộc vào quy định của từng công ty. Tuy nhiên, để tính toán số tiền thuế GTGT cần nộp, có hai phương pháp kê khai cơ bản: phương pháp kê khai thuế GTGT khấu trừ và phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp.
Trường hợp 1: Công ty tính thuế theo phương pháp kê khai khấu trừ
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn, và chứng từ theo quy định, có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên và tự nguyện đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Cách tính thuế
|
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Trường hợp 2: Công ty tính thuế theo phương pháp kê khai trực tiếp
Thường thì những doanh nghiệp áp dụng phương pháp này thường hoạt động trong các ngành mua bán, chế tác trang sức, vàng bạc, đá quý, hoặc cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Cách tính thuế
|
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa x Thuế suất GTGT của hàng hóa đó |
- Trường hợp công ty kinh doanh vàng, bạc, đá quý
| Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x 10% |
Trong đó: Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, giá trị gia tăng (GTGT) được xác định theo công thức:
GTGT = Giá thanh toán bán ra – Giá thanh toán mua vào tương ứng
Biểu thuế suất thuế GTGT phụ thuộc vào các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp khi kê khai bằng phương pháp này.
| STT | Danh mục ngành nghề | Tỷ lệ % tính thuế GTGT |
| 1 | Phân phối, cung cấp hàng hóa | 1% |
| 2 | Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu | 5% |
| 3 | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | 3% |
| 4 | Hoạt động kinh doanh khác | 2% |
3.3 Đối tượng nộp thuế
Theo Điều 3 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được hướng dẫn bởi Điều 2 của Thông tư 219/2013/TT-BTC), quy định đối tượng chịu thuế GTGT như sau:
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm các hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, kể cả hàng hóa, dịch vụ được mua từ tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT được hướng dẫn tại Điều 4 của Thông tư này.
Từ đó, có thể hiểu rằng người phải đóng thuế giá trị gia tăng có thể là cá nhân, tổ chức và đối tượng chịu thuế có thể là hàng hóa, dịch vụ.
3.4 Thời hạn nộp thuế
Đối với công ty kê khai theo tháng: Hạn nộp hồ sơ kê khai thuế GTGT là vào ngày thứ 20 của tháng tiếp theo sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với công ty kê khai theo quý: Hạn nộp hồ sơ kê khai thuế GTGT là vào ngày 30 hoặc 31 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo sau quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

4.1 Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân. Doanh nghiệp hoặc tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ số thuế TNCN của người lao động trước khi thanh toán lương, đồng thời thực hiện kê khai và nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. Toàn bộ quy trình khấu trừ, kê khai và nộp thuế được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, với quy định cụ thể tùy theo từng nhóm đối tượng nộp thuế.
- Đối với cá nhân không cư trú: Áp dụng mức khấu trừ 20% trên tổng thu nhập trước khi chi trả.
- Đối với cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng dưới 3 tháng:
- Khấu trừ 10% tại nguồn nếu tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.
- Không được tính giảm trừ gia cảnh.
- Trường hợp đủ điều kiện, cá nhân có thể nộp cam kết mẫu 02/CK-TNCN để tạm thời không bị khấu trừ thuế.
- Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
- Thuế được tính theo biểu lũy tiến từng phần sau khi giảm trừ gia cảnh.
- Tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm quyết toán thuế thay cho người lao động nếu được ủy quyền.
4.2 Mức thuế phải nộp và cách tính thuế
|
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất |
Theo Điều 22, Luật Thuế TNCN năm 2007, bảng biểu thuế luỹ tiến từng phần được xác định như sau:
Bảng: Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp
| Bậc | Thu nhập tính thuế | Thuế suất | Cách tính thuế TNCN phải nộp | |
| Cách tính 1 | Cách tính 2 | |||
| 1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 triệu + 5% thu nhập tính thuế | 5% thu nhập tính thuế |
| 2 | Trên 5 triệu – 10 triệu | 10% | 0,25 triệu + 10% thu nhập tính thuế trên 5 triệu | 10% thu nhập tính thuế – 0,25 triệu |
| 3 | Trên 10 triệu – 18 triệu | 15% | 0,75 triệu + 15% thu nhập tính thuế trên 10 triệu | 15% thu nhập tính thuế – 0,75 triệu |
| 4 | Trên 18 triệu – 32 triệu | 20% | 1,95 triệu + 20% thu nhập tính thuế trên 18 triệu | 20% thu nhập tính thuế – 1,65 triệu |
| 5 | Trên 32 triệu – 52 triệu | 25% | 4,75 triệu + 25% thu nhập tính thuế trên 32 triệu | 25% thu nhập tính thuế – 3,25 triệu |
| 6 | Trên 52 triệu – 80 triệu | 30% | 9,75 triệu + 30% thu nhập tính thuế trên 52 triệu | 30% thu nhập tính thuế – 5,85 triệu |
| 7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% thu nhập tính thuế trên 80 triệu | 35% thu nhập tính thuế – 9,85 triệu |
Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm hai nhóm chính:
- Giảm trừ gia cảnh, áp dụng cho bản thân người nộp thuế và người phụ thuộc đủ điều kiện.
- Các khoản bảo hiểm bắt buộc, bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
4.3 Đối tượng nộp thuế
Theo quy định về thuế thu nhập cá nhân theo luật pháp, các cá nhân có thu nhập từ 11.000.000 đồng trở lên mỗi tháng có thể phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước. Do đó, các doanh nghiệp cần thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của nhân viên trước khi chi trả tiền lương và đồng thời đảm bảo việc khai và nộp số thuế vào ngân sách Nhà nước.
4.4 Thời hạn nộp thuế
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập.
5. Các loại thuế phải nộp khác của doanh nghiệp (tuỳ theo hoạt động thực tế của công ty)
5.1 Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, dầu khí, than, hoặc các nguồn tài nguyên khác. Đây được xem là nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nước nhằm góp phần bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên quốc gia.
Công thức tính thuế tài nguyên được xác định như sau:
| Thuế tài nguyên = Sản lượng tài nguyên khai thác x Giá tính thuế x Thuế suất |
Về thời hạn kê khai và nộp thuế, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên trước ngày 20 của tháng kế tiếp sau khi phát sinh sản lượng khai thác. Riêng báo cáo quyết toán thuế tài nguyên hàng năm, hạn chót là ngày thứ 90 kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

5.2 Thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất Nhập Khẩu là một loại thuế gián thu được áp dụng tại Việt Nam đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu và biên giới quốc gia. Đây là một trong những loại thuế quan trọng mà doanh nghiệp phải thực hiện, nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động thương mại quốc tế, điều tiết trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, và bảo vệ sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh từ thị trường nước ngoài.

Đối tượng chịu thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu bao gồm những nhóm hàng hoá sau:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hoá xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và những khu vực phi thuế quan khác. Và ngược lại.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nội địa.
- Hàng hoá của doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối. Đây là hàng hoá của doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu nhằm thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối theo quy định của pháp luật xuất khẩu và pháp luật đầu tư.
Công thức tính thuế xuất nhập khẩu:
| Hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm | Thuế xuất nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng hóa thực tế xuất, nhập khẩu x Trị giá tính thuế trên mỗi đơn vị x Thuế suất thuế xuất nhập khẩu |
| Hàng hoá áp dụng thuế suất tuyệt đối | Thuế xuất nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng hóa thực tế xuất nhập khẩu x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị |
Đối tượng nộp thuế XNK quy định tại Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 gồm:
- Chủ hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu được gửi hoặc vận chuyển hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Người thu mua, vận chuyển hàng hoá thuộc định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không dùng vào sản xuất, kinh doanh mà mang bán nội địa và thương nhân khác được quyền kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
- Người có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang diện chịu thuế theo quy định của pháp luật.
5.3 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu được áp dụng lên một số hàng hóa đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ. Đây là một loại thuế đặc biệt vì thuế được tính và nộp bởi các cơ sở sản xuất hàng hoá, nhưng người tiêu dùng là người chịu trách nhiệm về việc trả thuế này thông qua việc thuế được cộng vào giá bán của sản phẩm.

Dịch vụ chịu thuế được quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, sửa đổi năm 2014 bao gồm: các loại thuốc lá điếu, thức uống có cồn, xe cơ giới (ô tô dưới 24 chỗ, xe 2 bánh dung tích trên 125cm3, xăng dầu các loại,… Cũng trong văn bản luật này, tỷ lệ phần trăm thuế xuất của từng loại hàng hóa, dịch vụ được quy định rõ tại Điều 7.
Mức thuế tiêu thụ đặc biệt được tính theo công thức sau:
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định của pháp luật. Cụ thể, thời hạn nộp chậm nhất là ngày 20 của tháng kế tiếp tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Nói cách khác, doanh nghiệp phải hoàn tất việc khai và nộp hồ sơ thuế TTĐB trước ngày 20 của tháng sau khi có hoạt động chịu thuế, nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tránh bị xử phạt hành chính.
5.4 Thuế bảo vệ môi trường
Thuế Bảo vệ Môi trường (BVMT) là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường năm 2010, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu những mặt hàng thuộc diện chịu thuế BVMT phải nộp thuế một lần cho Nhà nước. Mục tiêu của sắc thuế này là hạn chế việc sử dụng các sản phẩm gây ô nhiễm và khuyến khích hoạt động sản xuất thân thiện với môi trường.

Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là hàng hóa cá tác động xấu đến môi trường được quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường bao gồm: xăng, dầu, mỡ nhờn; than đá; túi ni lông HDPE, LDPE, LLDPE, thuốc bảo vệ thực vật, các hóa chất gây hại.
Thuế bảo vệ môi trường được tính bằng công thức:
| Thuế bảo vệ môi trường = Số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế x Mức thuế tuyệt đối được quy định trên một đơn vị hàng hóa. |
Trong đó:
- Đối với hàng hóa được sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa dùng để tính thuế môi trường là số lượng hàng hóa được sản xuất nhằm mục đích mua bán, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, hoặc biếu tặng.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa dùng để tính thuế mói trường là số lượng hàng hóa đã được nhập khẩu.
Thời hạn nộp thuế Bảo vệ Môi trường (BVMT) được quy định khác nhau tùy theo nguồn gốc hàng hóa, cụ thể:
- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước: Doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý địa phương nơi đăng ký kinh doanh. Hồ sơ bao gồm tờ khai thuế BVMT và các chứng từ liên quan, được thực hiện định kỳ theo quy định của pháp luật thuế.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu: Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu. Hồ sơ này phải thể hiện số lượng, giá trị hàng hóa và mức thuế BVMT tương ứng, đồng thời thực hiện nộp thuế trước khi thông quan hàng hóa vào nội địa.
5.5 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là một trong các loại thuế doanh nghiệp phải nộp trực tiếp, áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng đất cho mục đích sản xuất, kinh doanh, xây dựng hoặc đầu tư dự án. Theo quy định hiện hành, mức thuế suất phổ biến là 0,03% tính trên giá trị của diện tích đất sử dụng, nhằm đảm bảo việc khai thác và sử dụng đất hiệu quả, đúng mục đích và tuân thủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

| Thuế SDĐPNN = Diện tích đất sử dụng (m2) x Giá tính thuế của 1m2 (đồng/m2) x thuế suất (%) |
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định là chậm nhất vào ngày 31/12 hằng năm. Doanh nghiệp có thể lựa chọn nộp toàn bộ thuế một lần trước hạn hoặc chia làm hai đợt nộp trong năm, tùy theo khả năng tài chính. Quy định này giúp tạo sự linh hoạt trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời đảm bảo doanh nghiệp chủ động hơn trong quản lý dòng tiền và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
6. Nộp thuế doanh nghiệp ở đâu?
Nộp thuế doanh nghiệp ở đâu là một trong những thắc mắc phổ biến của các doanh nghiệp, đặc biệt là những đơn vị mới thành lập. Việc xác định đúng cơ quan thuế quản lý và địa điểm nộp thuế không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính với Nhà nước mà còn tránh được các sai sót, chậm trễ dẫn đến bị xử phạt hành chính. Cùng tìm hiểu nhé!

Địa điểm nộp thuế được quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019, số 38/2014/QH14, ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019.
Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019, số 38/2014/QH141
1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
a) Tại Kho bạc Nhà nước.
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế.
d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, khi cơ quan hoặc tổ chức thu được tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế họ phải cung cấp chứng từ thu tiền thuế cho người nộp thuế.
Xem thêm: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp uy tín
7. Các hình thức nộp thuế.
Các cơ quan và tổ chức được Nhà nước ủy quyền thu thuế chịu trách nhiệm tổ chức địa điểm và phương tiện thuế cho người nộp thuế.

Quy trình nộp thuế có thể thực hiện theo hai cách:
- Nộp thuế trực tiếp tại các địa điểm đã được nêu ở phần 1 tại Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019, số 38/2014/QH14.
- Nộp thuế thông qua phương thức điện tử hay chuyển khoản.
Bên cạnh đó, khi nhận được tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế, các cơ quan và tổ chức cần cung cấp chứng từ thu tiền thuế cho người nộp thuế. Trong khoảng thời gian 08 giờ làm việc sau khi thu tiền thuế từ người nộp, các cơ quan và tổ chức phải chuyển số tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại các khu vực khó khăn như vùng sâu, vùng xa, hải đảo, thời gian chuyển tiền vào ngân sách nhà nước sẽ tuân thủ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8. Các công việc mà doanh nghiệp mới thành lập cần làm để thực hiện nghĩa vụ thuế
8.1 Mở tài khoản ngân hàng

Sau khi có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty cần thực hiện việc mở tài khoản ngân hàng tại ngân hàng thương mại hay tổ chức tín dụng, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền.
Mục đích chính của việc mở tài khoản ngân hàng là để thực hiện các giao dịch, cũng như đóng thuế bằng chuyển khoản.
Sau khi hoàn tất thủ tục mở tài khoản, doanh nghiệp cần thông báo tài khoản ngân hàng đền Sở Kế Hoạch và Đầu Tư địa phương, nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Hồ sơ mở tài khoản bao gồm:
- Giấy đề nghị mở tài khoản theo mẫu của ngân hàng.
- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Bản sao chứng thực Thẻ căn cước hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của người đại diện theo pháp luật.
- Bản sao chứng thực của Giấy chứng nhận mẫu dấu.
8.2 Đăng ký chữ ký số điện tử

Công ty cần đặt mua chữ ký số và đăng ký sử dụng tại nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số. Chữ ký số điện tử có giá trị như con dấu của doanh nghiệp khi nộp thuế điện tử.
Hồ sơ đăng ký chữ ký số bao gồm:
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Bản sao có chứng thực CMND hoặc Thẻ căn cước của người đại diện của doanh nghiệp.
8.3 Đăng ký phương pháp tính Thuế GTGT

Các doanh nghiệp được quyền đăng ký phương pháp tính thuế GTGT áp dụng theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC.
Doanh nghiệp nộp mẫu số 06/GTGT để đề nghị áp dụng phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ này tới cơ quan thuế quản lý để được xuất hóa đơn đỏ.
Lưu ý: Doanh nghiệp cần nộp đơn đăng ký trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đầu tiên phát sinh. Nếu đến hết thời hạn trên mà doanh nghiệp vẫn chưa nộp đơn thì mặc nhiên sẽ thuộc trường hợp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp.
9. Những lưu ý cần biết khi thực hiện nộp các loại thuế cho doanh nghiệp

- Hiểu rõ quy định thuế: Nắm chắc các quy định hiện hành liên quan đến nghĩa vụ thuế theo loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh. Luật thuế có thể thay đổi theo thời gian và khu vực nên cần cập nhật thường xuyên.
- Để đảm bảo nộp thuế chính xác, doanh nghiệp cần xác định đúng loại thuế dựa trên hoạt động kinh doanh cụ thể. Các thuế phổ biến có thể bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), và các loại thuế khác tùy theo lĩnh vực hoạt động
- Việc ứng dụng phần mềm kế toán và thuế giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả, đồng thời đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán các khoản thuế. Điều này góp phần tối ưu hóa quy trình kê khai, nộp thuế và hạn chế rủi ro sai sót
- Tuân thủ thời hạn nộp thuế: Nộp thuế đúng hạn để tránh các khoản phạt không đáng có và duy trì uy tín pháp lý cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cần lưu giữ đầy đủ hồ sơ kế toán và tài chính trong thời hạn pháp luật quy định, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu khi có yêu cầu từ cơ quan thuế.
- Cần thường xuyên cập nhật các quy định và chính sách thuế mới tại quốc gia hoặc địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động, vì những thay đổi này có thể tác động trực tiếp đến nghĩa vụ thuế và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham khảo chuyên gia thuế: Trong các trường hợp phức tạp hoặc chưa rõ quy định, nên tham vấn kế toán thuế chuyên nghiệp hoặc đơn vị tư vấn để đảm bảo thực hiện đúng và hiệu quả.
- Duy trì kỷ luật kế toán: Xây dựng quy trình kế toán chặt chẽ, minh bạch để đảm bảo dữ liệu tài chính đầy đủ, phục vụ tốt cho việc kê khai và quyết toán thuế.
10. Một số câu hỏi về các loại thuế phải nộp khi thành lập doanh nghiệp
10.1 Các loại thuế mà hộ kinh doanh phải nộp?
Cá nhân thành lập hộ kinh doanh cần đóng 03 loại thuế chính: Lệ phí môn bài, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng (GTGT). Chi tiết về từng loại thuế như sau:
- Lệ phí môn bài: Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm sẽ được miễn lệ phí môn bài. Nếu doanh thu vượt mức này, lệ phí sẽ được áp dụng theo thang bậc như sau:
- Doanh thu từ 100 – 300 triệu đồng/năm: Mức đóng là 300.000 đồng/năm
- Doanh thu từ 300 – 500 triệu đồng/năm: Mức đóng là 500.000 đồng/năm
- Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: Mức đóng là 1.000.000 đồng/năm
- Thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân: Doanh thu tính thuế bao gồm toàn bộ thu nhập phát sinh trong kỳ tính thuế từ hoạt động kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Điều này bao gồm tiền bán hàng, gia công, cung cấp dịch vụ và các khoản hoa hồng.
10.2 Các loại thuế công ty TNHH phải nộp?
Công ty TNHH phải nộp 03 loại thuế quan trọng gồm: thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng (GTGT). Chi tiết các loại thuế này được quy định như sau:
- Thuế môn bài: Mức đóng thuế được xác định dựa trên vốn điều lệ của công ty. Cụ thể, công ty có vốn trên 10 tỷ đồng sẽ nộp 3.000.000 đồng/năm; công ty có vốn dưới 10 tỷ đồng sẽ nộp 2.000.000 đồng/năm. Chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh khác sẽ nộp 1.000.000 đồng/năm, theo điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo khoản 1 điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC, mức thuế thu nhập doanh nghiệp hiện tại là 20% trên lợi nhuận sau khi trừ chi phí hợp lý. Nếu doanh thu của năm trước đó thấp hơn 0, doanh nghiệp sẽ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Các công ty TNHH kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế GTGT hàng tháng. Trường hợp doanh thu năm trước của doanh nghiệp dưới 50 tỷ đồng, doanh nghiệp có thể chọn nộp thuế GTGT theo quý. Mức thuế GTGT cụ thể phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
10.3 Doanh nghiệp xây dựng phải nộp những loại thuế nào?
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng phải nộp 04 loại thuế và lệ phí chính, bao gồm: Lệ phí môn bài, thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT). Chi tiết như sau:
- Lệ phí môn bài: Mức lệ phí được tính dựa trên vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp mới thành lập được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên. Từ năm thứ hai trở đi, doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài trước ngày 30 tháng 1 hàng năm.
- Thuế GTGT: Doanh nghiệp xây dựng có thể lựa chọn nộp thuế GTGT hàng tháng hoặc hàng quý. Nếu nộp theo tháng, doanh nghiệp phải nộp trong vòng 20 ngày kể từ cuối tháng. Nếu nộp theo quý, thời hạn là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo quý trước.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Mức thuế TNDN cho doanh nghiệp xây dựng là 20% trên lợi nhuận năm trước sau khi trừ các khoản chi phí hợp lệ.
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Trong trường hợp hợp đồng xây dựng không bao gồm vật liệu, mức thuế TNCN là 2% trên doanh thu. Nếu hợp đồng bao gồm cả vật liệu, tỷ lệ thuế giảm xuống còn 1.5%.
Các loại thuế phải nộp khi thành lập doanh nghiệp luôn là vấn đề được nhiều chủ doanh nghiệp mới quan tâm. Trong bài viết này, AZTAX đã tổng hợp đầy đủ thông tin về thuế cho doanh nghiệp mới thành lập, bao gồm cách tính, thời hạn nộp và các lưu ý quan trọng để giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật. Nếu bạn còn thắc mắc về thủ tục thuế hoặc quy trình thành lập doanh nghiệp, hãy liên hệ ngay AZTAX để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ chi tiết nhé.
Xem thêm: Kế toán doanh nghiệp mới thành lập như thế nào?
Xem thêm: Doanh nghiệp mới thành lập khai thuế tháng hay quý?
Xem thêm: Hạch toán chi phí thành lập doanh nghiệp vào đâu?
[wptb id=9751] [wptb id=9754]




