Các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật? Chủ thể nào không có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp? Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 quy định rất rỏ về các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Cụ thể cùng AZTAX tìm hiểu trong bài viết viết đây nhé!
1. Căn cứ pháp lý
Những quy định về các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp được chỉ rõ trong các văn bản pháp luật. Nội dung phân tích dưới đây AZTAX sẽ chiếu theo các quy định ở Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, Luật doanh nghiệp 2020 và Luật Phá sản 2014.

2. Các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp và quản lý công ty
2.1 Ai không được thành lập doanh nghiệp
Các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp và quản lý các hoạt động kinh doanh là cán bộ, viên chức, công chức, công an nhân dân, sỹ quan, cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp thuộc nhà nước theo quy định trong Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, người đang thi hành án hình sự, người đang bị tòa cấm đảm nhiệm các chức vụ, người hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên. Do vậy, những cá nhân, tổ chức trên sẽ không có quyền thành lập doanh nghiệp.

Căn cứ theo nội dung tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 quy định về những chủ thể bị cấm thực hiện thành lập doanh nghiệp. Cụ thể:
- (1) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- (2) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
- (3) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- (4) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- (5) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- (6) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- (7) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Như vậy, những đối tượng không được thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Cơ quan, tổ chức sử dụng tài sản của Nhà nước
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực công, lực lượng vũ trang
- Lãnh đạo, người quản lý doanh nghiệp Nhà nước
- Người chưa đủ 18 tuổi
- không có đủ năng lực hành vi nhân sự
- Tổ chức không có tư cách pháp nhân
- Người đang thực thi các án phạt từ cơ quan có thẩm quyền
2.2 Các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo Luật phá sản

Căn cứ theo quy định tại Luật Phá sản 2014 số 51/2014/QH13 chỉ rõ về những đối tượng không được phép đảm nhận chức vụ và quản lý sau khi doanh nghiệp hay hợp tác xã bị tuyên bố phá sản. Cụ thể:
- Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản.
- Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.
- Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.
- Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả kháng.
Tóm tắt Luật Phá sản (2014) và Luật Doanh nghiệp (2020) về các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước: Vị trí thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch không được phép đảm nhiệm chức vụ tương đương ở doanh nghiệp nhà nước.
- Doanh nghiệp có phần vốn Nhà nước: Người đại diện phần vốn không được giữ vị trí quản lý tại các doanh nghiệp vốn nhà nước.
- Doanh nghiệp không có vốn góp Nhà nước: Chủ doanh nghiệp không được mở công ty hoặc giữ các chức vụ quản lý trong 03 năm tính từ thời điểm tuyên bố phá sản khi thực hiện các hành vi vi phạm cố ý tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 Luật Phá sản (2014).
2.3 Các đối tượng không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

Căn cứ theo nội dung tại khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 quy định về những đối tượng không được phép quyền mua cổ phần, góp vốn, mua phần vốn trong các mô hình công ty như sau:
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
- a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Kết luận, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang và những đối tượng không được góp vốn theo Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng sẽ không được quyền mua cổ phần, góp vốn, mua phần vốn trong các doanh nghiệp.
2. Quyền và nghĩa vụ Khi thành lập doanh nghiệp
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2020 (hiệu lực thi hành ngày 01/01/2021).
– Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
– Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp.
2.1 Quyền của doanh nghiệp
- Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
- Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.2 Nghĩa vụ của doanh nghiệp
Căn cứ Điều 8 Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có nghĩa vụ:
- Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
- Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là bài viết tổng hợp các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp, các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp và các đối tượng không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định. Nếu có bất cứ câu hỏi về thành lập doanh nghiệp hay liên hệ với AZTAX để được tư vấn hoàn toàn miễn phí!
Nguồn tham khảo:
Công chức không được góp vốn thành lập, quản lý doanh nghiệp – https://sokhdt.camau.gov.vn/wps/portal/?1dmy&page=chitiet&urile=wcm%3Apath%3A/sokhdtlibrary/sokhdtsite/noidungtrang/tintucsukien/tinsukien/luatdn2020qd1
Tìm hiểu Luật Doanh nghiệp năm 2020 – https://sotuphap.haiduong.gov.vn/ViewDetail/ohTQ_M19tFg@/t%C3%ACm-hi%E1%BB%83u-lu%E1%BA%ADt-doanh-nghi%E1%BB%87p-n%C4%83m-2020.html
Phá sản doanh nghiệp, những vấn đề cần quan tâm, lưu ý – https://moj.gov.vn/qt/cacchuyenmuc/pldn/Pages/pho-bien-pl-doanh-nghiep.aspx?ItemID=16
![]() |
CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN |
Fanpage: AZTAX - Giải pháp kế toán thuế |
Email: cs@aztax.com.vn |
Hotline: 0932.383.089 |
#AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp |