Một cá nhân được phép thành lập bao nhiêu doanh nghiệp – công ty?

mot ca nhan duoc thanh lap bao nhieu doanh nghiep

Một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp? Theo quy định hiện nay, mỗi cá nhân, doanh nghiệp đều có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và kinh doanh những ngành nghề thuộc quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có phải ai cũng được tự do thành lập doanh nghiệp hay không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để giải đáp những vấn đề trên nhé.

Cơ sở pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14

1. Một cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp?

Mọi cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp, nếu không thuộc một trong các đối tượng bị cấm theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tùy theo từng trường hợp, loại hình doanh nghiệp để xác định một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp. Trường hợp nào sau đây được thành lập doanh nghiệp? Cùng xem qua nội dung sau.

1.1 Một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp tư nhân?

mot ca nhan duoc quyen thanh lap bao nhieu doanh nghiep tu nhan
Một cá nhân được thành lập doanh nghiệp tư nhân?

Doanh nghiệp tư nhân là do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.

Khoản 3 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:

3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Như vậy, mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh, ngoại trừ trường hợp các thành viên hợp danh có thỏa thuận khác.

1.2 Một cá nhân được thành lập bao nhiêu công ty hợp danh?

mot ca nhan duoc quyen thanh lap bao nhieu cong ty hop danh
1 người có thể đứng tên bao nhiêu công ty hợp danh?

Công ty hợp danh phải có chủ sở hữu chung ít nhất là 2 thành viên và cùng kinh doanh dưới một tên chung. Tương tự như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh cũng không được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào. Ngoài ra, công ty hợp danh sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chứng minh có tư cách pháp nhân.

Điều 180 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về việc quyền đối với chủ thể là thành viên công ty hợp danh như sau:

Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

Như vậy, trừ trường hợp nhận được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại nếu không thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác.

1.3 Một cá nhân được thành lập bao nhiêu công ty TNHH và công ty cổ phần?

mot ca nhan duoc quyen thanh lap bao nhieu cong ty tnhh va cong ty co phan
Một cá nhân được thành lập bao nhiêu công ty TNHH và công ty cổ phần?

Hiện nay, đối với công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần thì chưa có quy định về vấn đề 1 cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp. Vì không có quy định cụ thể nên 1 cá nhân có thể thành lập nhiều doanh nghiệp, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.

>> Trong quá trình thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp, quý khách gặp khó khăn vì không hiểu về pháp lý doanh nghiệp. Đừng lãng phí thời gian vì giải quyết hồ sơ pháp lý, hãy để chúng tôi xử lý toàn bộ quy trình đăng ký thành lập doanh nghiệp này cho quý khách. AZTAX giới thiệu đến quý khách hàng gói dịch vụ thành lập doanh nghiệp chỉ từ 1.000.000 đồng.

2. Quyền thành lập công ty

Theo Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, thành lập doanh nghiệp là quyền của mỗi cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng có quyền thành lập doanh nghiệp.

quy dinh ve quyen thanh lap cong ty
Quy định về quyền thành lập doanh nghiệp

2.1 Ai không có quyền thành lập công ty?

Trong Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 cũng có quy định một số cá nhân, tổ chức không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, cụ thể như:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
  • Cán bộ, công viên chức nhà nước theo quy định của Luật Viên chức và Luật Cán bộ, công chức.
  • Hạ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc các cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp Nhà nước.
  • Cán bộ quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước trừ người được ủy quyền để làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.

Xem thêm: Ai có quyền thành lập doanh nghiệp

Xem thêm: Các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp

2.2 Trường hợp bị cấm tham gia góp vốn thành lập quản lý công ty

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền có quyền tham gia góp vốn, mua cổ phần vốn góp vào thành lập quản lý công ty, trừ hai trường hợp dưới đây:

Trường hợp thứ nhất: Người chưa thành niên; bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; người gặp khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.

Nếu cá nhân muốn được thành lập doanh nghiệp thì điều kiện cơ bản phải là người có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự tức là đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

Đây là quy định nhằm đảm bảo người thành lập và quản lý doanh nghiệp phải có đầy đủ khả năng định hướng, điều hành và phát triển doanh nghiệp.

Trường hợp thứ hai: Người đang bị tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang phải chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định bơi Tòa án; còn các trường hợp khác theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Phá sản.

2.3 Quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 nêu rõ:

Mọi cá nhân không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, là người Việt Nam hoặc người nước ngoài, nếu không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định thì đều có quyền thành lập doanh nghiệp.

Tuy nhiên, đối với cá nhân là người nước ngoài thành lập doanh nghiệp lần đầu tại Việt Nam thì cần phải làm thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định. Sau đó, doanh nghiệp thành lập bởi cá nhân nước ngoài sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14.

Câu hỏi “Một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp?” đã được AZTAX giải đáp trong bài viết trên. Nếu doanh nghiệp còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến quy định về thành lập doanh nghiệp hãy liên hệ AZTAX để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ kịp thời.

Xem thêm: Điều kiện thành lập doanh nghiệp

Xem thêm: Điều kiện thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán

Xem thêm: Điều kiện thành lập doanh nghiệp nhà nước

Nguồn:Tìm hiểu quy định pháp luật về thành viên hợp danh – https://pbgdpl.haiphong.gov.vn/Hoi-dap-phap-luat/Tim-hieu-quy-dinh-phap-luat-ve-thanh-vien-hop-danh-113893.html

https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-cau-hoi.html?id=11708&row_limit=1

CÔNG TY AZTAX CUNG CẤP GIẢI PHÁP DOANH NGHIỆP TOÀN DIỆN

   Email: cs@aztax.com.vn

   Hotline: 0932.383.089

   #AZTAX - Giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp

Đánh giá post
Đánh giá post