Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất năm 2025

Trường hợp được miễn thuế sử dụng đất năm 2025

Trường hợp được miễn thuế sử dụng đất là vấn đề nhiều người dân và doanh nghiệp quan tâm khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Theo quy định pháp luật, có những trường hợp cụ thể được miễn hoặc giảm thuế nhằm hỗ trợ các đối tượng chính sách, khuyến khích phát triển kinh tế – xã hội và sử dụng đất đúng mục đích. Việc hiểu rõ các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất giúp người dân thực hiện thủ tục đúng quy định và tránh vi phạm hành chính. Cùng AZTAX tìm hiểu nhé!

1. Trường hợp được miễn thuế sử dụng đất

Trường hợp được miễn thuế sử dụng đất là những đối tượng, hoàn cảnh đặc biệt được Nhà nước quy định nhằm giảm gánh nặng tài chính và khuyến khích phát triển kinh tế – xã hội. Việc nắm rõ các trường hợp này giúp cá nhân, hộ gia đình và tổ chức xác định đúng quyền lợi, thực hiện thủ tục xin miễn thuế kịp thời.

Trường hợp được miễn thuế sử dụng đất
Trường hợp được miễn thuế sử dụng đất

Theo Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất bao gồm:

(1) Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng, hoặc công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở gồm:
  • Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở cho thương binh, bệnh binh mất khả năng lao động hoặc hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính.
  • Người nghèo, hộ gia đình hay cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.
  • Trường hợp phải di dời do Nhà nước thu hồi đất để đảm bảo an toàn tính mạng con người.
  • Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở buộc phải di chuyển chỗ ở, nhưng không đủ điều kiện bồi thường đất ở và cũng không có chỗ ở nào khác trong cùng địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
  • Diện tích đất trong dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang được bố trí để phục vụ mai táng cho đối tượng chính sách xã hội, theo đúng quy định pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
(2) Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở
Khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất chuyển mục đích từ đất không phải đất ở sang đất ở do tách hộ, áp dụng cho hộ gia đình là người dân tộc thiểu số hoặc hộ nghèo tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.

(3) Miễn tiền sử dụng đất

  • Áp dụng đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) khi hộ gia đình, cá nhân là người có công với Cách mạng thuộc diện được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
  • Miễn tiền sử dụng đất cho các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà chung cư theo quy định pháp luật về nhà ở.

(4) Các trường hợp miễn khác

  • Đối với các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024, việc xem xét sẽ do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp và trình Chính phủ ban hành quy định sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
  • Trong quá trình áp dụng, nếu cơ quan hoặc người có thẩm quyền phát hiện người được miễn tiền sử dụng đất không đủ điều kiện hưởng ưu đãi, thì phải chuyển thông tin đến cơ quan quản lý đất đai để phối hợp cùng các đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát và xác minh lại.
  • Trường hợp kết quả cho thấy người được miễn không đáp ứng điều kiện theo quy định, cơ quan quản lý đất đai sẽ báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ra quyết định thu hồi ưu đãi miễn tiền sử dụng đất. Đồng thời, cơ quan này phải chuyển thông tin cho cơ quan thuế để tính toán, thu và nộp lại khoản tiền sử dụng đất theo giá và chính sách tại thời điểm giao đất, kèm tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất

Trong một số trường hợp đặc biệt, Nhà nước có chính sách giảm tiền sử dụng đất nhằm hỗ trợ người dân và tổ chức, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính, đồng thời khuyến khích sử dụng đất hiệu quả, đúng mục đích. Vậy, những đối tượng nào được hưởng ưu đãi giảm tiền sử dụng đất?

Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất
Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất

Theo Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, quy định về các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất được áp dụng cụ thể như sau:

  • Giảm 50% tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc công nhận quyền sử dụng đất đối với hộ nghèo, cá nhân và hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, tại các khu vực không thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn được nêu tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
  • Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với đất ở của những người thuộc nhóm đối tượng tại điểm a và b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024, hiện công tác tại xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã, nằm trong vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Giảm 30% tiền sử dụng đất cho cùng nhóm đối tượng trên nếu đang làm việc tại khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
  • Người có công với cách mạng được giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở, bao gồm các trường hợp được giao đất, chuyển mục đích sử dụng hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo quy định của pháp luật về người có công.
  • Đối với dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, cơ sở lưu giữ tro cốt được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024, việc giảm tiền sử dụng đất được áp dụng theo mức sau:
    • Giảm 50% nếu dự án nằm trong khu vực đặc biệt khó khăn.
    • Giảm 30% nếu dự án thuộc khu vực khó khăn.
    • Giảm 20% nếu dự án không thuộc hai khu vực trên.

Danh mục các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Lưu ý:

  • Căn cứ trên hồ sơ và giấy tờ đất do cơ quan quản lý đất đai chuyển sang, cơ quan thuế sẽ thực hiện tính toán số tiền sử dụng đất phải nộp và phần được giảm. Việc giảm này được tiến hành đồng thời với quá trình xác định nghĩa vụ tài chính theo Điều 20 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

  • Đối với các trường hợp khác chưa được nêu cụ thể, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể đề xuất gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, trình Chính phủ quy định sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

3. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị giảm thuế sử dụng đất

Khi gặp khó khăn trong quá trình sử dụng đất, người nộp thuế hoàn toàn có thể làm hồ sơ đề nghị giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo đúng quy định pháp luật. Vậy thời gian nộp hồ sơ đề nghị giảm thuế sử dụng đất được quy định như thế nào?

Thời gian nộp hồ sơ đề nghị giảm thuế sử dụng đất
Thời gian nộp hồ sơ đề nghị giảm thuế sử dụng đất

Theo khoản 5 Điều 6 Nghị định 230/2025/NĐ-CP, để được giảm tiền thuê đất, người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cho cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quản lý thuế.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ được tính từ ngày 19/8/2025 đến hết ngày 30/11/2025, tức hạn cuối nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2025 là ngày 30/11/2025.

Người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ theo một trong các hình thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền;

  • Gửi qua đường bưu điện;

  • Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công hoặc hệ thống điện tử theo quy định;

  • Hoặc qua các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn không quá 30 ngày, cơ quan hoặc người có thẩm quyền sẽ xem xét, xác định mức giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định hiện hành.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, thời gian xử lý có thể được rút ngắn hoặc kéo dài hơn 30 ngày, tùy theo tính chất hồ sơ và quy định cụ thể, do đó người nộp đơn cần theo dõi tiến trình giải quyết để nắm rõ kết quả kịp thời.

4. Thủ tục đề nghị giảm tiền thuế sử dụng đất

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 87/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất như sau:

Thủ tục đề nghị giảm tiền thuế sử dụng đất

Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2024 của người sử dụng đất theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (bản chính).

Người sử dụng đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất gồm có:

– Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2024:

Thủ tục đề nghị giảm tiền thuế sử dụng đất
Thủ tục đề nghị giảm tiền thuế sử dụng đất

Nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất

Người sử dụng đất cần nộp 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quản lý thuế, thông qua một trong các hình thức nộp hồ sơ sau:

  • Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính đến đúng địa chỉ cơ quan có thẩm quyền;
  • Nộp hồ sơ điện tử thông qua hệ thống trực tuyến hoặc Cổng dịch vụ công;
  • Thực hiện theo các phương thức khác được quy định trong pháp luật về quản lý thuế.

Giải quyết hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất

Căn cứ vào Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất do người sử dụng đất nộp cùng với Thông báo nộp tiền thuê đất năm 2024 (nếu có), cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định mức giảm tiền thuê đất theo quy định. Sau khi hoàn tất việc xem xét, cơ quan này sẽ ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất phù hợp với các quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và quản lý thuế.

Thời hạn giải quyết hồ sơ không quá 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất, nhằm đảm bảo tính minh bạch, kịp thời và đúng quy trình hành chính.

Xử lý trường hợp người sử dụng đất không đủ điều kiện được giảm tiền thuê đất

Nếu cơ quan quản lý nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra phát hiện người sử dụng đất không thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất tại thời điểm đã được hưởng chính sách giảm, thì người đó phải hoàn trả toàn bộ số tiền thuê đất đã được giảm vào ngân sách nhà nước.

Ngoài ra, người sử dụng đất còn phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp được tính trên số tiền thuê đất đã được giảm sai quy định, theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Quy định về xử lý tiền thuê đất nộp thừa

Trường hợp người sử dụng đất đã nộp tiền thuê đất năm 2024, nhưng sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giảm tiền thuê đất dẫn đến phát sinh khoản tiền nộp thừa, thì việc xử lý được thực hiện như sau:

  • Trừ vào nghĩa vụ nộp tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo, nếu vẫn còn kỳ hạn nộp.
  • Nếu không còn kỳ nộp tiếp theo, số tiền nộp thừa sẽ được bù trừ hoặc hoàn trả cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và các quy định liên quan.

5. Các câu hỏi thường gặp

Các câu hỏi thường gặp
Các câu hỏi thường gặp

Câu 1: Người làm nghĩa vụ quốc tế có được giảm tiền sử dụng đất?

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, nếu người làm nghĩa vụ quốc tế đồng thời thuộc nhóm người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về người có công thì được xem xét giảm tiền sử dụng đất theo chính sách ưu đãi dành cho người có công. Trường hợp không thuộc nhóm người có công thì không được áp dụng chính sách giảm tiền sử dụng đất riêng biệt cho đối tượng thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Câu 2: Hồ sơ giảm tiền sử dụng đất lập trước 01/8/2024 áp dụng quy định cũ hay mới?

Theo khoản 5 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về điều khoản chuyển tiếp đối với tiền sử dụng đất có nội dung như sau:

Điều khoản chuyển tiếp đối với tiền sử dụng đất

  1. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng và đang thực hiện các thủ tục giảm tiền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có quyết định giảm tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nay thực hiện giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp mức giảm tại Nghị định này thấp hơn mức giảm mà người sử dụng đất đang làm thủ tục để được giảm thì người sử dụng đất được hưởng mức giảm cao hơn.

Như vậy, nếu đã làm hồ sơ giảm tiền sử dụng đất nhưng chưa có quyết định thì sẽ được giảm theo quy định mới, nếu mức giảm theo quy định mới thấp hơn thì đối tượng được giảm sẽ được hưởng mức giảm cũ (mức giảm cao hơn).

Câu 3: Người có công được hưởng chế độ miễn, giảm thuế sử dụng đất như thế nào?

Theo quy định pháp luật về đất đai và pháp luật về người có công, người có công với cách mạng khi được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở sẽ được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất.

Mức miễn, giảm cụ thể sẽ căn cứ vào từng nhóm đối tượng người có công và các văn bản quy định chi tiết tại thời điểm thực hiện.

Trên đây là toàn bộ những thông tin về trường hợp được miễn thuế sử dụng đất mà AZTAX đã tổng hợp và phân tích. Hy vọng bài viết đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các chính sách ưu đãi thuế sử dụng đất và điều kiện áp dụng. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến lĩnh vực đất đai, thuế hay các thủ tục pháp lý, hãy liên hệ với AZTAX để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất.

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon