Cách tính thuế TNCN với hợp đồng thời vụ, thử việc

thuế tncn đối với hợp đồng thời vụ

Thuế TNCN đối với hợp đồng thời vụ luôn là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm từ doanh nghiệp và người lao động. Việc hiểu rõ các quy định liên quan giúp đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ về thuế. AZTAX đã tổng hợp đầy đủ thông tin chi tiết, hãy cùng tìm hiểu!

1. Thông tin chung về thuế thu nhập cá nhân

Thông tin chung về thuế thu nhập cá nhân
Thông tin chung về thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân không áp dụng đối với những người có thu nhập thấp, vì vậy, nó đảm bảo sự công bằng cho tất cả các đối tượng, đồng thời giúp thu hẹp khoảng cách giữa các tầng lớp trong xã hội.

Hiện nay, có hai nhóm đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể, cá nhân cư trú phải chịu thuế đối với thu nhập phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Trong khi đó, cá nhân không cư trú chỉ phải chịu thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận hay trả thu nhập.

2. Hợp đồng lao động thời vụ là gì?

Hợp đồng lao động thời vụ là gì?
Hợp đồng lao động thời vụ là gì?

Hiện tại, pháp luật lao động chưa đưa ra khái niệm chính thức về hợp đồng thời vụ. Tuy nhiên, hợp đồng thời vụ có thể hiểu là một loại hợp đồng lao động, xác lập mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động để thực hiện công việc mang tính chất tạm thời, không liên tục, và có thời gian dưới 12 tháng.

Dựa trên tiêu chí này, hợp đồng thời vụ được hiểu là một loại hợp đồng lao động có thời gian làm việc xác định, nhưng không vượt quá 12 tháng.

Về mặt nội dung, mặc dù pháp luật công nhận sự tự do thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, nhưng hợp đồng thời vụ vẫn cần phải bao gồm một số điều khoản cơ bản như sau: Thông tin đầy đủ về người lao động và người sử dụng lao động, công việc và địa điểm làm việc, thời gian hợp đồng, mức lương cùng phương thức thanh toán, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, các khoản phụ cấp, và các điều khoản về bảo vệ lao động (nếu có).

Về mặt hình thức, hợp đồng thời vụ cũng cần được ký kết bằng văn bản như các loại hợp đồng lao động khác, theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019. Tuy nhiên, nếu hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng, hai bên có thể thỏa thuận bằng miệng, trừ trường hợp đặc biệt được quy định tại Khoản 2, Điều 18 và Điểm a, Khoản 1, Điều 145, Khoản 1, Điều 162 của Bộ luật Lao động 2019.

3.Thử việc có đóng thuế TNCN không?

Thử việc có đóng thuế TNCN không?
Thử việc có đóng thuế TNCN không?

Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động đều phải chịu thuế TNCN, bao gồm cả thu nhập trong thời gian thử việc.

  • Trường hợp 1: Khi ký hợp đồng lao động thử việc có thời gian từ 03 tháng trở lên, thuế TNCN sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Trường hợp 2: Nếu ký hợp đồng lao động thử việc dưới 03 tháng, khi người lao động nhận thu nhập từ 02 triệu đồng trở lên mỗi lần, doanh nghiệp sẽ tiến hành khấu trừ thuế 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho người lao động.

Lưu ý: Nếu người lao động chỉ có một nguồn thu nhập và sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh mà tổng thu nhập chịu thuế không đến mức phải nộp thuế, họ có thể làm cam kết không bị khấu trừ 10% thuế TNCN và gửi cho người sử dụng lao động để tránh bị khấu trừ thuế.

4. Cách tính thuế TNCN cho lao động thử việc

Cách tính thuế TNCN cho lao động thử việc
Cách tính thuế TNCN cho lao động thử việc

Theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm các khoản sau:

Các khoản thù lao có thể bao gồm: hoa hồng đại lý bán hàng, hoa hồng môi giới; tiền từ việc tham gia nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, dự án hoặc đề án; nhuận bút theo quy định pháp luật; tiền từ hoạt động giảng dạy, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể thao; thù lao từ dịch vụ quảng cáo và các dịch vụ khác.

Ngoài ra, theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các trường hợp khác cũng được áp dụng khấu trừ thuế TNCN như sau:

Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền công, thù lao hoặc các khoản chi khác cho cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc có hợp đồng lao động dưới ba tháng, nếu tổng thu nhập trả cho mỗi lần vượt mức 2 triệu đồng, thì phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ở mức 10% trên tổng thu nhập trước khi thanh toán cho cá nhân.

Trong trường hợp cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập thuộc diện phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ quy định, nhưng sau khi trừ các khoản gia cảnh, tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân không đủ để nộp thuế, cá nhân sẽ thực hiện cam kết (theo mẫu hướng dẫn về quản lý thuế) và gửi cho tổ chức trả thu nhập. Tổ chức này sẽ dựa vào cam kết để tạm thời không thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Theo các quy định hiện hành, nếu công ty trả tiền công hoặc thù lao cho cá nhân cư trú mà không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng và tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên mỗi lần, công ty sẽ phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với tỷ lệ 10% trước khi thanh toán cho cá nhân đó.

Để xác định thuế thu nhập cá nhân đối với lao động thử việc, doanh nghiệp áp dụng công thức tính thuế như sau:

Tiền thuế TNCN thử việc phải đóng = Mức lương thử việc x 10%

Ví dụ minh họa về cách tính thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc:

Anh A làm thử việc tại công ty B trong 2 tháng với mức lương hàng tháng là 10.000.000đ. Hãy tính số tiền thuế thu nhập cá nhân mà anh A cần phải nộp.

Số tiền thuế TNCN anh A phải đóng mỗi tháng = 10.000.000 x 10% = 1.000.0000đ

5. Quyết toán thuế TNCN hợp đồng thời vụ

Quyết toán thuế TNCN hợp đồng thời vụ
Quyết toán thuế TNCN hợp đồng thời vụ

Việc quyết toán thuế TNCN hợp đồng thời vụ là một vấn đề quan trọng đối với cả người lao động và doanh nghiệp. Để đảm bảo việc thực hiện đúng quy định, hãy cùng tìm hiểu chi tiết về quy trình quyết toán thuế TNCN cho hợp đồng thời vụ.

Cá nhân làm việc theo hợp đồng thời vụ có thể rơi vào một trong hai tình huống dưới đây:

  • Cá nhân không phải quyết toán thuế.
  • Cá nhân phải quyết toán thuế:
    • Trường hợp quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
    • Trường hợp được ủy quyền cho người trả thu nhập quyết toán thuế.

5.1 Trường hợp cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN

Cá nhân làm việc theo hợp đồng thời vụ và có thu nhập từ lương, tiền công sẽ không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong những trường hợp dưới đây:

  • Nếu số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau khi quyết toán mỗi năm không vượt quá 50.000 đồng (được miễn thuế), cá nhân không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN cũng như hồ sơ miễn thuế;
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hợp đồng lao động kéo dài từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, cùng với thu nhập vãng lai tại các nơi khác, có mức thu nhập bình quân mỗi tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã bị khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không cần thực hiện quyết toán thuế cho phần thu nhập này;
  • Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp ít hơn số thuế đã tạm nộp và không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế sau.

5.2 Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng phải quyết toán thuế

Cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động thời vụ và có thu nhập tính thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ trên 50.000 đồng sẽ cần phải thực hiện quyết toán thuế.

Cá nhân có thể thực hiện việc quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập để thực hiện quyết toán thay mình.

  • Trường hợp tự quyết toán thuế với cơ quan thuế:

Cá nhân tự tính toán số thuế thu nhập cá nhân cần nộp và sau đó đến cơ quan thuế để thực hiện quyết toán, hoặc có thể tiến hành quyết toán thuế qua hệ thống khai thuế trực tuyến của Bộ Tài chính.

  • Trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế TNCN:

Theo quy định, các tổ chức và cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện việc khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, bất kể có phát sinh việc khấu trừ thuế hay không. Đồng thời, họ cũng phải thực hiện quyết toán thuế TNCN thay cho các cá nhân nếu được ủy quyền.

Điều kiện để người lao động có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế TNCN là người lao động phải có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đã ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời vẫn đang làm việc tại đó khi tổ chức, cá nhân trả thu nhập tiến hành quyết toán thuế, dù người lao động không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.

Người lao động cần lập giấy ủy quyền và gửi cho cá nhân hoặc tổ chức trả thu nhập theo Mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN trong Phụ lục II của Thông tư 80/2021/TT-BTC. Sau đó, mẫu giấy này sẽ được gửi đến đơn vị trả thu nhập để tiến hành quyết toán thuế.

Trên đây là các thông tin hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với hợp đồng thời vụ. Người lao động và người sử dụng lao động cần lưu ý để thực hiện quyết toán thuế chính xác và đúng quy định, nhằm tránh các hình thức xử phạt không mong muốn.

6. Giải đáp một số thắc mắc về thuế TNCN thử việc

6.1 Thử việc có được tính giảm trừ gia cảnh không?

Dựa trên các quy định tại điểm b và điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC cùng với hướng dẫn tại Công văn 47484/CT-TTHT năm 2018 của Cục Thuế Hà Nội, thì:

Người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động có thời gian dưới 3 tháng sẽ không được áp dụng giảm trừ gia cảnh cùng các khoản khấu trừ khác. Giảm trừ gia cảnh chỉ được áp dụng khi người lao động ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.

6.2 Chưa ký hợp đồng thử việc có phải đóng thuế TNCN không?

Mặc dù người lao động không ký hợp đồng lao động, họ vẫn có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật. Thuế thu nhập cá nhân không chỉ đóng góp vào Ngân sách Nhà nước mà còn giúp duy trì công bằng xã hội. Vì vậy, mọi cá nhân cần tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ.

Việc hiểu rõ các quy định về thuế TNCN đối với hợp đồng thời vụ giúp người lao động và doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ pháp luật, tránh các rủi ro về thuế. Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ kịp thời, hãy liên hệ AZTAX qua hotline 0932.383.089 ngay hôm nay!

Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon