Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần là vấn đề quan trọng đối với những người tham gia vào hoạt động đầu tư và giao dịch chứng khoán. Việc hiểu rõ các quy định về thuế sẽ giúp nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ thuế đúng đắn và tối ưu hóa lợi nhuận. Bài viết này AZTAX sẽ giải thích chi tiết về thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần.
1. Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần
Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất trong vốn điều lệ của công ty cổ phần, được chia đều theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 111, Luật Doanh nghiệp 2020. Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có định nghĩa cụ thể về chuyển nhượng cổ phần, nhưng theo Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020, có thể hiểu:
Chuyển nhượng cổ phần là quá trình cổ đông chuyển quyền sở hữu cổ phần của mình cho người khác, bao gồm cổ đông hiện hữu, cá nhân hoặc tổ chức bên ngoài, thông qua giao dịch mua bán, tặng cho hoặc thừa kế.
Nếu việc chuyển nhượng cổ phần nhằm mục đích sinh lợi, thu nhập đến từ giao dịch này thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Do đó cá nhân thực hiện giao dịch sẽ phải nộp thuế TNCN.

Cụ thể: Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định các khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN, trong đó có:
Thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể gồm có: Thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu hay chứng chỉ quỹ hoặc các loại chứng khoán khác. Thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong Công ty cổ phần.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì các cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng chứng khoán phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định với mức thuế suất là 0,1% được tính trên giá chuyển nhượng chứng khoán của từng lần chuyển nhượng.
Theo các quy định trên, thuế chuyển nhượng cổ phần được xác định với mức thuế suất là 0,1% tính trên giá trị chuyển nhượng của từng lần, chứ không phải chênh lệch của giá bán so với giá mua.
Như vậy, đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phần thì phải đóng thuế TNCN với mức thuế suất nêu trên.
Xem thêm: Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn
Xem thêm: Nhận cổ tức có phải nộp thuế TNCN không?
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần
Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần đối với cá nhân cư trú được quy định tại điểm a và b, khoản 2, Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, và đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Theo đó, công thức tính thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần như sau:
- Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:
- Thu nhập tính thuế từ việc chuyển nhượng cổ phần được xác định là giá chuyển nhượng cổ phần trong từng lần giao dịch.
- Chứng khoán của công ty đại chúng: Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng sẽ được xác định dựa trên giá giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán, bao gồm giá khớp lệnh hoặc giá giao dịch thỏa thuận.
- Chứng khoán không giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: Giá chuyển nhượng được xác định theo giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng, giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc giá trị ghi trong sổ sách kế toán của công ty sở hữu chứng khoán, tính tại thời điểm công ty lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định về kế toán.
- Thuế suất: Cá nhân chuyển nhượng cổ phần phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất 0,1% trên giá trị chuyển nhượng của mỗi lần giao dịch chứng khoán.
Đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam, Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN sẽ được tính trên tổng số tiền cá nhân đó nhận được từ việc chuyển nhượng chứng khoán tại các tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam, áp dụng thuế suất 0,1%, bất kể việc chuyển nhượng diễn ra tại Việt Nam hay nước ngoài.
- Giá chuyển nhượng đối với cá nhân không cư trú: Được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán mà không trừ bất kỳ chi phí nào, bao gồm cả giá vốn.
Giá chuyển nhượng được xác định giống như đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đã sửa đổi bổ sung tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Ví dụ: Ông A chuyển nhượng cổ phần cho Ông B với các thông tin sau:
- Giá chuyển nhượng: 500.000.000 đồng.
- Giá mua: 300.000.000 đồng.
Cách tính:
- Thu nhập tính thuế TNCN của ông A từ chuyển nhượng cổ phần: 500.000.000 – 300.000.000 = 200.000.000 đồng.
- Chi phí thủ tục pháp lý do ông B chi trả không được khấu trừ khi tính thuế cho ông A.
Kết quả: Số thuế TNCN ông A phải nộp: 200.000.000 x 0,2 = 400.000 đồng.
Việc hiểu rõ cách tính thuế chuyển nhượng cổ phần là rất quan trọng đối với các cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán. Điều này giúp đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật và tránh những sai sót trong quá trình kê khai thuế.
Xem thêm: Cách tính thuế chuyển nhượng bất động sản 2025
Xem thêm: Cách tính thuế thừa kế chứng khoán
3. Thời điểm xác định thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần

Theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần được quy định như sau:
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán: Thời điểm xác định thuế là khi người nộp thuế nhận thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán, chỉ chuyển quyền sở hữu qua hệ thống của Trung tâm lưu ký chứng khoán: Thời điểm xác định thuế là khi quyền sở hữu chứng khoán được chuyển tại Trung tâm lưu ký.
- Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp trên: Thời điểm xác định thuế là khi hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực pháp lý.
Như vậy, thời điểm xác định thuế TNCN khi chuyển nhượng cổ phần phụ thuộc vào từng loại chứng khoán và hình thức giao dịch. Việc hiểu rõ thời điểm này giúp cá nhân tuân thủ đúng quy định và đảm bảo nghĩa vụ thuế.
4. Các trường hợp miễn thuế hoặc giảm thuế chuyển nhượng cổ phần
Các trường hợp miễn thuế hoặc giảm thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần được quy định theo các văn bản pháp lý liên quan, bao gồm các Thông tư, Nghị định và Luật Thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là các trường hợp cụ thể mà cá nhân có thể được miễn hoặc giảm thuế khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng cổ phần

4.1 Cổ phần chuyển nhượng là cổ phần của công ty gia đình
Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phần của công ty gia đình hoặc doanh nghiệp gia đình mà không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận thấp, có thể được miễn thuế thu nhập cá nhân. Điều này áp dụng trong trường hợp người chuyển nhượng không phải là đối tượng doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính chuyên nghiệp và việc chuyển nhượng không mang tính chất kinh doanh.
4.2 Chuyển nhượng cổ phần giữa các thành viên trong gia đình
Khi có chuyển nhượng cổ phần giữa các thành viên trong gia đình (chẳng hạn giữa cha mẹ và con cái hoặc anh chị em), nếu không có sự chuyển nhượng tài sản với lợi nhuận vượt mức hoặc không có sự thay đổi về quyền sở hữu dẫn đến việc tăng thu nhập, cá nhân có thể được miễn thuế hoặc giảm thuế. Tuy nhiên, điều này cần phải có các chứng từ và giải trình hợp lý về mục đích và tính chất giao dịch.
4.3 Cổ phần chuyển nhượng có nguồn gốc từ nguồn thừa kế hoặc quà tặng
Nếu cổ phần được chuyển nhượng là tài sản thừa kế hoặc quà tặng giữa các thành viên trong gia đình, và không có việc chuyển nhượng với mục đích kinh doanh, có thể áp dụng các chính sách miễn giảm thuế. Trong các trường hợp này, thường có quy định miễn thuế đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng tài sản thừa kế hoặc quà tặng, nhưng cần chứng minh nguồn gốc hợp pháp của cổ phần đó.
4.4 Cổ phần chuyển nhượng không có thu nhập hoặc có lỗ
Trong trường hợp cá nhân chuyển nhượng cổ phần mà không có thu nhập hoặc có lỗ (ví dụ như giá chuyển nhượng thấp hơn giá trị đã đầu tư ban đầu), thuế thu nhập cá nhân có thể không được áp dụng, hoặc giảm thuế. Điều này dựa trên cơ sở xác định thu nhập tính thuế là giá trị chênh lệch giữa giá chuyển nhượng và giá trị đầu tư ban đầu. Nếu không có lãi hoặc có lỗ, cá nhân sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
4.5 Cổ phần của công ty nhà nước được chuyển nhượng
Theo một số chính sách, khi cá nhân chuyển nhượng cổ phần của công ty nhà nước, đặc biệt là trong các đợt cổ phần hóa, nếu có lợi nhuận từ việc chuyển nhượng này, sẽ có các chính sách miễn hoặc giảm thuế thu nhập cá nhân nhằm khuyến khích việc phát triển doanh nghiệp nhà nước và nâng cao tính cạnh tranh của các công ty này.
4.6 Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán dưới mức quy định
Đối với cá nhân có thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán, nếu tổng thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán trong năm không vượt quá mức quy định của pháp luật (ví dụ dưới mức thu nhập chịu thuế tối thiểu theo quy định của nhà nước), thì có thể được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập đó.
4.7 Chuyển nhượng cổ phần tại công ty có hoạt động trong lĩnh vực ưu đãi
Một số chính sách miễn giảm thuế cũng có thể áp dụng đối với việc chuyển nhượng cổ phần tại các công ty hoạt động trong các lĩnh vực được ưu đãi (như công ty sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công ty khởi nghiệp, hay các công ty đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường…). Chính sách miễn thuế đối với những công ty này được áp dụng để thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề chiến lược.
4.8 Chuyển nhượng cổ phần của tổ chức phi lợi nhuận
Nếu cổ phần được chuyển nhượng thuộc sở hữu của tổ chức phi lợi nhuận hoặc tổ chức từ thiện, thu nhập từ việc chuyển nhượng này có thể được miễn thuế. Tuy nhiên, điều này phải được chứng minh rõ ràng và đúng với quy định của pháp luật về tổ chức phi lợi nhuận.
4.9 Giảm thuế đối với cá nhân cư trú nước ngoài
Cũng có những quy định giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú khi chuyển nhượng cổ phần, tuy nhiên thuế suất sẽ được tính theo một tỷ lệ cố định thấp hơn so với cá nhân cư trú. Điều này nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán và cổ phần tại Việt Nam.
Lưu ý:
- Các trường hợp miễn giảm thuế cần được chứng minh hợp lý và phù hợp với các quy định của pháp luật về thuế.
- Mỗi trường hợp có thể có yêu cầu về hồ sơ, thủ tục, giấy tờ cần thiết để được miễn hoặc giảm thuế.
Các quy định về miễn giảm thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần rất đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại cổ phần, đối tượng chuyển nhượng, và các chính sách ưu đãi cụ thể của nhà nước. Để tránh những rắc rối pháp lý, cá nhân nên tìm hiểu kỹ lưỡng và tham khảo ý kiến chuyên gia khi thực hiện giao dịch này.
5. Một số câu hỏi liên quan về chuyển nhượng cổ phần
5.1 Chuyển nhượng cổ phần là chuyển nhượng vốn hay chứng khoán?
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm cả chuyển nhượng cổ phần và chứng khoán. Cổ phần là chứng khoán phát hành bởi công ty cổ phần, và việc chuyển nhượng cổ phần sẽ áp dụng thuế thu nhập cá nhân theo quy định về chuyển nhượng chứng khoán. Điều này cũng được quy định tại Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 về cổ phiếu.
5.2 Chuyển nhượng cổ phần với giá vốn có phải nộp thuế TNCN không?
Có. Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung), thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần phải nộp thuế TNCN với mức 0,1% trên giá chuyển nhượng, không phân biệt giá mua hay bán. Vì vậy, dù chuyển nhượng cổ phần với giá vốn, vẫn phải đóng thuế TNCN theo tỷ lệ này.
5.3 Hồ sơ khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn gồm những gì?
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế TNCN theo mẫu số 04/CNV-TNCN, theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng vốn.
- Chứng từ xác định giá trị vốn góp theo sổ sách kế toán (hoặc giấy xác nhận góp vốn) hoặc hợp đồng mua lại phần vốn góp nếu có.
- Bản sao các hóa đơn, chứng từ xác nhận chi phí liên quan đến hoạt động chuyển nhượng vốn.
Trên đây là những thông tin cơ bản nhất về thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần mà các bạn có thể biết. Việc hiểu rõ các quy định và thủ tục sẽ giúp cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đúng đắn và tránh các rắc rối pháp lý. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về thuế TNCN chứng khoán, vui lòng liên hệ AZTAX để biết thêm chi tiết và được tư vấn cụ thể nhé!
Xem thêm: Thuế TNCN trúng thưởng
Xem thêm: Tiền bồi thường hợp đồng có chịu thuế TNCN không?