Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một trong những công cụ quản lý tài chính quan trọng của Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Không chỉ góp phần điều tiết việc sử dụng đất một cách hợp lý và hiệu quả, loại thuế này còn phản ánh định hướng ưu tiên phát triển nông nghiệp bền vững của quốc gia. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu thuế sử dụng đất nông nghiệp trong bài viết dưới đây
1. Đất nông nghiệp có cần nộp thuế không?
Theo Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, mọi cá nhân và tổ chức sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp đều có nghĩa vụ nộp thuế đất nông nghiệp.

Cụ thể, người sử dụng đất vào mục đích canh tác nông nghiệp phải chịu thuế, ngay cả khi đất được giao nhưng không được sử dụng cho mục đích sản xuất.
Điều này có nghĩa là, dù đất nông nghiệp có được khai thác hay không, người sở hữu quyền sử dụng đất vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Cơ quan thuế dựa trên quyền sử dụng đất đã được cấp, không phụ thuộc vào việc đất có được sử dụng hay không.
Tóm lại, đất nông nghiệp dùng vào mục đích sản xuất nông nghiệp phải chịu thuế, và việc không sử dụng đất không thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của người sở hữu.
2. Ai phải đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Theo quy định tại Điều 1 của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, các đối tượng có trách nhiệm nộp thuế khi sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp bao gồm:
2.1 Đối tượng phải nộp thuế
- Cá nhân và tổ chức trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm:
- Các hộ nông dân, hộ tư nhân, cá nhân sử dụng đất để trồng trọt, chăn nuôi hoặc nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức, cá nhân khai thác quỹ đất công ích của xã để sản xuất nông nghiệp.
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp như: nông trường, lâm trường, trại giống, xí nghiệp thủy sản; cùng với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, trồng rừng hoặc nuôi trồng thủy sản.
- Hộ gia đình, cá nhân được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng không trực tiếp sử dụng cũng thuộc diện phải nộp thuế.
2.2 Loại đất nào thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Theo Điều 2 của Luật Thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 và Điều 2 của Nghị định 74-CP năm 1993, các loại đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
- Đất trồng trọt: Bao gồm đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm và cây cỏ.
- Đất trồng cây hàng năm: Là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng dưới 365 ngày, như lúa, ngô, rau, lạc, hoặc các loại cây trồng có thể thu hoạch sau một vài năm mà không cần qua giai đoạn xây dựng cơ bản, ví dụ như mía, chuối, cói, dứa.
- Đất trồng cây lâu năm: Là đất trồng những cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, cần qua giai đoạn xây dựng cơ bản để có thể thu hoạch, như cây cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa.
- Đất trồng cỏ: Là đất được sử dụng để trồng cỏ phục vụ cho việc chăn nuôi gia súc.
- Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản: Là đất được sử dụng chuyên nuôi trồng thủy sản hoặc kết hợp giữa nuôi trồng thủy sản và trồng trọt, không dùng cho mục đích khác.
- Đất trồng rừng: Là đất đã được trồng rừng và giao cho tổ chức, cá nhân để quản lý, chăm sóc và khai thác, không bao gồm đất đồi núi trọc.
Trong trường hợp đất không thuộc diện chịu thuế theo các quy định trên, chủ sở hữu đất vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của Luật Thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp.
2.3 Các loại đất không thuộc diện chịu thuế nông nghiệp
Một số loại đất tuy có liên quan đến nông thôn nhưng không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp, ví dụ:
- Đất có rừng tự nhiên;
- Đồng cỏ tự nhiên phục vụ chăn thả;
- Đất ở của người dân;
- Đất sử dụng cho mục đích chuyên biệt như xây dựng công trình công cộng, làm đường sá, hoặc phát triển cơ sở hạ tầng…
3. Hướng dẫn cách tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2025
Căn cứ vào Điều 9 của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế phải nộp mỗi năm được xác định dựa trên định suất thuế, tính bằng kilôgam thóc trên mỗi hecta của từng loại đất.

Công thức tính thuế như sau:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích đất x Định suất thuế (kg thóc/ha) cho từng hạng đất
Trong đó:
- Diện tích đất tính thuế của mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân là diện tích đất thực tế đang sử dụng, thông tin này được ghi trong sổ địa chính của Nhà nước hoặc kết quả đo đạc chính thức.
- Trong trường hợp địa phương chưa có sổ địa chính hoặc số liệu đo đạc chưa đầy đủ, diện tích thuế sẽ được tính dựa trên thông tin ghi trong tờ khai thuế của hộ nộp thuế.
- Đặc biệt, đối với những khu vực chưa hoàn thành việc giao đất theo quy định tại Nghị định 64-CP, diện tích đất thuế sẽ do các hộ gia đình tự kê khai và phải có sự xác nhận của lãnh đạo hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.
- Định suất thuế được tính bằng lượng thóc (kg) trên một đơn vị diện tích đất, với mức thuế khác nhau tùy theo từng hạng đất. Cụ thể:
Đối với đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản:
Hạng đất | Định suất thuế (kg thóc/ha) |
1 | 550 |
2 | 460 |
3 | 370 |
4 | 280 |
5 | 180 |
6 | 50 |
Đối với đất trồng cây lâu năm:
Hạng đất | Định suất thuế (kg thóc/ha) |
1 | 650 |
2 | 550 |
3 | 400 |
4 | 200 |
5 | 80 |
- Đất trồng cây ăn quả lâu năm:
-
- Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất của cây hàng năm, thuế sẽ tính bằng 1,3 lần thuế của đất trồng cây hàng năm đối với các hạng đất từ hạng 1 đến hạng 3.
- Đối với các hạng đất từ hạng 4 đến hạng 6, thuế sẽ tính bằng thuế đất của cây hàng năm.
- Đối với các loại cây lâu năm thu hoạch một lần, mức thuế sẽ là 4% giá trị sản lượng thu hoạch từ các loại cây này.
4. Miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp khi nào?

Theo quy định tại Chương 5 của Luật Thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993, các trường hợp sau đây được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Miễn thuế cho các loại đất sau:
- Đất đồi núi trọc sử dụng cho sản xuất nông, lâm nghiệp, và đất trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Đất khai hoang phục vụ sản xuất nông nghiệp không thuộc các loại đất đã nêu trên:
- Đối với đất trồng cây hàng năm: Miễn thuế trong 5 năm; riêng đối với đất ở miền núi, đầm lầy và đất lấn biển: miễn thuế 7 năm.
- Đối với đất trồng cây lâu năm: Miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và thêm 3 năm kể từ khi thu hoạch. Đối với đất ở vùng miền núi, đầm lầy và lấn biển, thời gian miễn thuế sẽ được cộng thêm 6 năm.
- Đối với đất trồng cây lâu năm hoặc cây lấy gỗ thu hoạch một lần: Chỉ áp dụng thuế khi bắt đầu khai thác.
- Miễn thuế cho đất chuyển mục đích trồng trọt:
- Đối với đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới hoặc đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm (cây ăn quả), miễn thuế trong suốt quá trình xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm kể từ khi có thu hoạch.
- Hộ di cư đến vùng kinh tế mới: Các hộ nông dân chuyển đến vùng kinh tế mới để khai hoang sản xuất nông nghiệp sẽ được miễn thuế trong thời gian quy định và thêm 2 năm.
- Đất đang sản xuất nông nghiệp: Các hộ được giao đất đang sản xuất nông nghiệp sẽ được miễn thuế trong 3 năm kể từ ngày nhận đất.
- Giảm hoặc miễn thuế do thiên tai, địch họa: Trong trường hợp thiên tai, địch họa gây thiệt hại mùa màng, thuế sẽ được miễn hoặc giảm tùy theo mức độ thiệt hại như sau:
- Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%: Giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại.
- Khi thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, mức thuế sẽ được giảm 60%..
- Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%: Giảm thuế 80%.
- Nếu thiệt hại từ 40% trở lên, thuế sẽ được miễn hoàn toàn 100%.
- Miễn hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân khó khăn:
- Các hộ nông dân sinh sống tại vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo, nơi điều kiện sản xuất và sinh hoạt gặp nhiều khó khăn.
- Hộ dân tộc thiểu số gặp khó khăn về sản xuất và đời sống.
- Hộ nông dân là người tàn tật, già yếu hoặc không nơi nương tựa.
- Miễn thuế cho hộ có thương binh và gia đình liệt sỹ:
- Hộ có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3.
- Hộ gia đình liệt sỹ được miễn hoặc giảm thuế theo quy định.
- Giảm thuế cho hộ có thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế: Các hộ này sẽ được giảm thuế theo quy định hiện hành.
5. Quy định về thu và nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp

Công tác thu thuế và nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Chương 4 của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 như sau:
- Sổ thuế là cơ sở để thực hiện thu thuế. Thuế sẽ được nộp mỗi năm một hoặc hai lần, tùy theo vụ thu hoạch chính của các loại cây trồng tại từng địa phương. Thời gian cụ thể nộp thuế sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Ít nhất 10 ngày trước ngày nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo rõ ràng về địa điểm, thời gian và số tiền thuế phải nộp cho từng hộ nộp thuế.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính bằng thóc và thu thuế bằng tiền mặt. Mức giá thu thuế bằng thóc sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định, nhưng không được thấp hơn 10% so với giá thóc trên thị trường tại thời điểm thu thuế.
Trong những tình huống đặc biệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có thể quyết định thu thuế bằng thóc.
- Vào cuối năm thuế, cơ quan thuế cần tiến hành quyết toán thuế cho từng hộ gia đình và gửi báo cáo kết quả dưới dạng văn bản đến cơ quan thuế cấp trên và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Kết quả quyết toán phải được niêm yết công khai để mọi người dân có thể tham khảo.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là yếu tố quan trọng trong hệ thống quản lý đất đai, giúp duy trì sự công bằng và thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp. Việc nộp thuế đúng theo quy định không chỉ là nghĩa vụ pháp lý của các tổ chức và cá nhân mà còn là một phần trong việc bảo vệ tài nguyên đất đai. Hiểu rõ các quy tắc liên quan đến thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ giúp người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ và góp phần vào sự phát triển lâu dài của ngành nông nghiệp.