Thuế lũy tiến là gì? Hệ thống thuế này được thiết kế để những người có thu nhập cao đóng góp nhiều hơn vào ngân sách nhà nước, đồng thời tạo ra sự công bằng hơn trong việc sử dụng nguồn lực chung. Vậy, tại sao một mô hình thuế như vậy lại có sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và chính sách công của mỗi quốc gia? Hãy cùng AZTAX khám phá những đặc điểm nổi bật và lợi ích mà thuế lũy tiến mang lại.
1. Tổng quan về thuế lũy tiến
Thuế lũy tiếnlà một phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN), giúp giảm bớt chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Việc hiểu rõ cách tính thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến sẽ giúp bạn tự tính toán số tiền thuế phải nộp và đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

1.1 Thuế lũy tiến là gì?
Hiện có có văn bản pháp luật nào định nghĩa chính xác thuế lũy tiến là gì nhưng ta có thể hiểu như sau:
Thuế lũy tiến hay còn gọi là thuế lũy tiến từng phần là một phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân trong đó mức thuế suất tăng dần theo từng bậc thu nhập tính thuế.
Lũy tiến là việc mức thuế suất sẽ tăng dần từ thấp đến cao (Từ 05 – 35%) tương ứng với từng mức thu nhập. Điều này cũng có nghĩa là người có thu nhập cao sẽ áp dụng mức thuế cao, người thu nhập thấp sẽ áp dụng mức thuế suất thấp.
1.2 Mục đích áp dụng thuế lũy tiến
Mục đích của việc áp dụng thuế lũy tiến khi tính thuế thu nhập cá nhân là:
- Đảm bảo công bằng trong việc phân chia gánh nặng thuế giữa các cá nhân có mức thu nhập khác nhau.
- Góp phần điều tiết thu nhập, đảm bảo an sinh xã hội
- Tái phân phối tài nguyên và tài sản giữa các tầng lớp xã hội
- Giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp xã hội
2. Đối tượng tính thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến từng phần
Trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân, việc xác định đối tượng tính thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến từng phần không chỉ mang lại sự công bằng trong phân phối gánh nặng thuế mà còn thể hiện chính sách ưu tiên hỗ trợ những người có thu nhập thấp.

Biểu thuế lũy tiến từng phần được áp dụng cho cá nhân có thu nhập hay còn gọi là thuế thu nhập cá nhân được quy định rõ tại Khoản 1, Điều 27 Luật Thuế thu nhập cá nhân và nội dung bổ sung tại Điểm b, Khoản 1, Điều 25 thuộc Thông tư 111/2013/TT-BTC. Nói cách khác, biểu thuế lũy tiến được áp dụng cho cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thực hiện ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
Đối với những khoản thu nhập đến từ những nguồn khác như đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn góp, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ việc trúng giải thưởng, thu nhập từ tiền lương, tiền công thì thuộc trường hợp khấu trừ mức thuế 10% trước khi chi trả cho cá nhân. Trong trường hợp thu nhập của cá nhân không cư trú ở mức thu nhập trên 2.000.000 đồng sẽ áp dụng mức thuế lũy tiến toàn phần.
3. Biểu thuế thu nhập luỹ tiến
Trong bối cảnh nền kinh tế luôn biến động, việc điều chỉnh biểu thuế lũy tiến từng phần mới nhất trở thành một bước đi quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Biểu thuế này, với cơ chế tăng thuế dần theo mức thu nhập, không chỉ phản ánh sự điều chỉnh phù hợp với thực tế thu nhập của người dân mà còn góp phần giảm thiểu bất bình đẳng trong xã hội.

3.1 Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với các loại thu nhập tính thuế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (áp dụng từ năm 2024), biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với các khoản thu nhập tính thuế được quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này. Cụ thể:
- Thu nhập từ kinh doanh: Bao gồm thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, và thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định pháp luật (theo khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007).
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thù lao dưới mọi hình thức, các khoản nhận từ việc tham gia vào các tổ chức như hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, cũng như các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc hiện vật và tiền thưởng (theo khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007).
- Thu nhập từ đầu tư và chuyển nhượng: Bao gồm thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế và quà tặng (theo khoản 7, 8, 9, 10 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007).
3.2 Biểu thuế lũy tiến từng phần mới nhất
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì dưới đây là biểu thuế lũy tiến từng phần mới nhất bạn có thể tham khảo:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất |
1 | Đến 60 triệu | Đến 5 triệu | 5% |
2 | Trên 60 – 120 triệu | Trên 5 – 10 triệu | 10% |
3 | Trên 120 – 216 triệu | Trên 10 – 18 triệu | 15% |
4 | Trên 216 – 384 triệu | Trên 18 – 32 triệu | 20% |
5 | Trên 384 – 624 triệu | Trên 32 – 52 triệu | 25% |
6 | Trên 624 – 960 triệu | Trên 52 – 80 triệu | 30% |
7 | Trên 960 triệu | Trên 80 triệu | 35% |
4. Cách tính thuế thu nhập cá nhân lũy tiến chi tiết
Thuế thu nhập cá nhân lũy tiến không chỉ là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập, mà còn phản ánh sự công bằng trong phân bổ tài chính giữa các nhóm người có thu nhập khác nhau. Tuy nhiên, việc hiểu rõ cách tính thuế này lại không phải là điều đơn giản, bởi nó liên quan đến nhiều yếu tố như mức thu nhập, các khoản giảm trừ gia cảnh, và các bậc thuế.

4.1 Công thức tính thuế tncn lũy tiến
Cách tính thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập cá nhân của người lao động sẽ căn cứ vào Điều 7, Thông tư 111/2013/TT-BTC để áp dụng biểu thuế lũy tiến phù hợp. Cụ thể, công thức tính thuế lũy tiến từng phần cụ thể như sau:
- Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Để có thể xác định được số thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp, bạn cần tính được thu nhập tính thuế và thuế suất theo công thức sau:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ. (1)
- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế. (2)
Dựa trên công thức đã nêu, quy trình xác định thu nhập tính thuế được thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Xác định tổng thu nhập: Tính tổng thu nhập từ tất cả các nguồn thu nhập của cá nhân.
- Bước2: Tính các khoản thu nhập miễn thuế: Xác định và trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định.
- Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế: Áp dụng công thức (2) để tính thu nhập còn lại sau khi đã trừ các khoản miễn thuế.
- Bước 4: Xác định các khoản giảm trừ: Tính toán các khoản giảm trừ hợp lệ như giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm, v.v.
- Bước 5: Tính thu nhập tính thuế: Áp dụng công thức (1) để xác định thu nhập cuối cùng sẽ bị đánh thuế.
Quy trình này giúp đảm bảo việc tính thuế chính xác và phù hợp với quy định của pháp luật.
4.2 Tính thuế phải nộp theo từng bậc thuế
- Bước 6: Phân chia thu nhập tính thuế thành các phần tương ứng với từng bậc thuế trong biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Bước 7: Tính thuế cho từng phần thu nhập theo thuế suất áp dụng cho từng bậc thuế, sử dụng công thức: Số thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất tương ứng.
- Bước 8: Cộng dồn số thuế tính cho từng phần thu nhập để tính tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp.
4.3 Tính thuế phải nộp theo phương pháp rút gọn
Bên cạnh phương pháp tính thuế theo từng bậc thuế, người lao động cũng có thể áp dụng phương pháp tính thuế theo Biểu thuế rút gọn, được quy định trong Phụ lục 01/PL-TNCN, kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Dưới đây là bảng chi tiết cách tính thuế theo từng bậc thu nhập:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu đồng (trđ) | 5% | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 trđ đến 10 trđ | 10% | 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT – 0,25 trđ |
3 | Trên 10 trđ đến 18 trđ | 15% | 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT – 0,75 trđ |
4 | Trên 18 trđ đến 32 trđ | 20% | 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT – 1,65 trđ |
5 | Trên 32 trđ đến 52 trđ | 25% | 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT – 3,25 trđ |
6 | Trên 52 trđ đến 80 trđ | 30% | 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT – 9,85 trđ |
5. Ví dụ về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
Thuế thu nhập cá nhân là một nghĩa vụ quan trọng mà người lao động phải thực hiện đối với nhà nước. Việc tính thuế đúng cách không chỉ đảm bảo quyền lợi hợp pháp mà còn giúp người lao động hiểu rõ và tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình. Dưới đây là ví dụ cụ thể về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công, dựa trên các quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Tình huống: Giả sử bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 55 triệu đồng. Bà C tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) theo tỷ lệ quy định, với mức đóng là 7% BHXH và 1,5% BHYT trên tổng thu nhập. Bà C có 3 con nhỏ dưới 18 tuổi và không có các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo hay khuyến học trong tháng. Mục đích của ví dụ này là minh họa cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.
Hướng dẫn:
(1) Xác Định Thu Nhập Chịu Thuế
Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ hợp pháp. Trong trường hợp này, thu nhập từ tiền lương của bà C là 55 triệu đồng. Tuy nhiên, bà C có thể được giảm trừ các khoản sau:
Giảm Trừ Gia Cảnh
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: Theo quy định hiện hành, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 9 triệu đồng.
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: Bà C có ba con dưới 18 tuổi, do đó bà được giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc 3,6 triệu đồng. Tổng giảm trừ cho ba con là 10,8 triệu đồng (3,6 triệu × 3).
Bảo Hiểm Xã Hội và Bảo Hiểm Y Tế
- Bà C đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là 7% + 1,5% = 8,5% trên tổng thu nhập.
- Số tiền bảo hiểm bà C phải trừ đi là 55 triệu đồng × 8,5% = 4,675 triệu đồng.
(2) Tính thu nhập tính thuế
Sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, ta có thu nhập tính thuế của bà C như sau:
Thu nhập tính thuế = 55 triệu đồng – (9 triệu đồng + 10,8 triệu đồng + 4,675 triệu đồng) = 30,525 triệu đồng.
Thu nhập tính thuế của bà C là 30,525 triệu đồng.
(3) Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Cách 1: Tính theo các bậc thu nhập
Theo biểu thuế lũy tiến từng phần, thuế TNCN sẽ được tính theo các bậc thu nhập. Cách tính thuế chi tiết như sau:
- Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%: Thuế = 5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng.
- Bậc 2: Thu nhập tính thuế từ trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%: Thuế = (10 triệu đồng – 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng.
- Bậc 3: Thu nhập tính thuế từ trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%: Thuế = (18 triệu đồng – 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng.
- Bậc 4: Thu nhập tính thuế từ trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%: Thuế = (30,525 triệu đồng – 18 triệu đồng) × 20% = 2,504 triệu đồng.
Tổng số thuế phải nộp trong tháng là tổng của các bậc thuế đã tính:
Thuế phải nộp = 0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 2,504 triệu đồng = 4,454 triệu đồng.
Vậy tổng số thuế thu nhập cá nhân bà C phải nộp trong tháng là 4,454 triệu đồng.
Cách 2: Tính theo phương pháp rút gọn
Ngoài cách tính thuế chi tiết theo từng bậc, bà C cũng có thể áp dụng phương pháp rút gọn để tính thuế. Với thu nhập tính thuế là 30,525 triệu đồng, thuộc bậc 4, ta có công thức tính thuế rút gọn:
Thuế phải nộp = 30,525 triệu đồng × 20% – 1,65 triệu đồng = 4,454 triệu đồng.
Kết quả thuế phải nộp vẫn là 4,454 triệu đồng.
Qua ví dụ trên, chúng ta có thể thấy cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là khá rõ ràng và minh bạch. Mặc dù phương pháp tính theo từng bậc thuế chi tiết có thể mất thời gian hơn, nhưng phương pháp rút gọn giúp giảm bớt công sức tính toán mà vẫn đảm bảo tính chính xác. Đây là cách thức cần thiết để người lao động có thể thực hiện nghĩa vụ thuế của mình một cách hiệu quả.
6. Biểu thuế lũy tiến đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công ở một số quốc gia
Mỗi quốc gia có những phương thức và quy định riêng khi áp dụng biểu thuế lũy tiến đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, điều này chủ yếu phụ thuộc vào những yếu tố như tình hình kinh tế, chính sách xã hội và mục tiêu phát triển của từng quốc gia.

Dưới đây là cơ cấu thuế tại một số quốc gia:
- Myanmar: Người nước ngoài, dù cư trú hay không cư trú, có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Myanmar phải chịu mức thuế lũy tiến từ 1% đến 25%. Thuế suất cho hoạt động chuyển nhượng và cho thuê là 10%.
- Singapore: Thuế TNCN áp dụng mức thuế lũy tiến từ 0% đến 22%. Tuy nhiên, Singapore không đánh thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng tài sản hay thừa kế.
- Philippines: Thuế TNCN ở Philippines có mức thuế lũy tiến từ 5% đến 32% áp dụng đối với công dân thường trú, người nước ngoài cư trú và người nước ngoài không cư trú.
- Malaysia: Thuế TNCN áp dụng đối với tất cả các cá nhân cư trú và không cư trú có thu nhập phát sinh tại Malaysia. Mức thuế cho cá nhân cư trú dao động từ 1% đến 28%.
- Mỹ: Thuế TNCN lũy tiến tại Mỹ có mức thuế từ 10% đối với thu nhập dưới 9.325 USD và tăng lên tới 39,6% đối với thu nhập từ 418.400 USD trở lên.
- Hàn Quốc: Thuế TNCN tại Hàn Quốc có mức thuế lũy tiến từ 6% đến 40%. Đặc biệt, người nước ngoài có thể chọn áp dụng mức thuế suất cố định 19% đối với thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc.
Như vậy, mỗi quốc gia có những cách thức và mức thuế khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và chính sách tài chính của họ. Tuy nhiên, mục tiêu chung vẫn là xây dựng một hệ thống thuế hợp lý, công bằng và hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội.
Trên đây là toàn bộ kiến thức chi tiết về “thuế lũy tiến là gì?” cùng cách tính thuế lũy tiến từng phần theo biểu thuế mà AZTAX muốn chia sẻ đến bạn đọc. Một điều quan trọng cần lưu ý khi xác định số thuế cần nộp chính là việc áp dụng chính xác biểu thuế lũy tiến sao cho phù hợp với mức thu nhập của từng cá nhân. Việc tính toán đúng không chỉ giúp bạn đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật mà còn tránh được những sai sót không mong muốn. Nếu bạn thấy thông tin này hữu ích, đừng quên chia sẻ để mọi người cùng tham khảo và áp dụng đúng cách!