Thu nhập chịu thuế là gì? Đây là cơ sở quan trọng để tính chính xác số thuế phải nộp theo quy định pháp luật. Mỗi loại thuế, như thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, đều có quy định cụ thể về thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong nghĩa vụ thuế. Cùng AZTAX tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây nhé!
1. Thu nhập chịu thuế là gì? Phân biệt thu nhập chịu thuế và tính thuế

1.1 Thu nhập chịu thuế là gì?
Thu nhập chịu thuế có thể hiểu là tổng hợp mọi khoản thu nhập mà một cá nhân nhận được từ các nguồn như tiền công, tiền lương, và những khoản thu nhập khác có tính chất tương tự như tiền công, tiền lương, và phải chịu sự điều chỉnh của cơ quan thuế. Mặc dù hiện tại không có một định nghĩa chính thức nào về thuật ngữ này trong các văn bản pháp lý, nhưng có thể khẳng định rằng đây là toàn bộ các khoản thu nhập mà cá nhân phải khai báo và nộp thuế.
1.2 Sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế là hai khái niệm dễ gây nhầm lẫn nếu không phân biệt rõ ràng. Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hoạt động như tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác có bản chất tương tự, và phải chịu sự điều chỉnh bởi các quy định của cơ quan thuế.
- Thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ theo quy định của pháp luật. Thu nhập này được dùng làm cơ sở để tính mức thuế mà cá nhân phải đóng.
Do đó, thu nhập chịu thuế là nền tảng để xác định thu nhập tính thuế, và thu nhập tính thuế là con số cuối cùng sau khi đã áp dụng các khoản giảm trừ hợp lý.
Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Xem thêm: Pit là thuế gì?
2. 10 khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cần biết
Theo quy định pháp luật hiện hành, có 10 loại thu nhập mà cá nhân phải nộp thuế TNCN. Dưới đây là danh sách chi tiết và giải thích rõ ràng về từng loại.

2.1 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Đây là các khoản tiền mà cá nhân kiếm được từ việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực được pháp luật cho phép. Cụ thể bao gồm:
- Doanh thu từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề hợp pháp.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định.
- Các khoản thu từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, làm muối, hoặc nuôi trồng không thuộc diện miễn thuế.
2.2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Đây là khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản tương tự có tính chất như lương.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ một số loại được miễn như phụ cấp cho người có công, quốc phòng, an ninh, tai nạn lao động, bảo trợ xã hội, v.v.).
- Thu nhập từ hoa hồng, nhuận bút, tiền tham gia nghiên cứu khoa học, biểu diễn nghệ thuật, thể thao, hoặc làm việc trong hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hiệp hội kinh doanh.
- Các khoản thưởng bằng tiền hoặc hiện vật (trừ thưởng từ danh hiệu Nhà nước phong tặng).
2.3 Thu nhập từ đầu tư vốn
Đây là lợi nhuận mà cá nhân nhận được từ các hoạt động đầu tư, bao gồm:
- Tiền lãi từ việc cho vay cá nhân hoặc tổ chức.
- Cổ tức từ việc mua cổ phần hoặc góp vốn.
- Lợi nhuận từ hợp tác kinh doanh hoặc tăng giá trị vốn góp khi doanh nghiệp giải thể, sáp nhập, chia tách.
- Thu nhập từ trái phiếu, tín phiếu do Nhà nước phát hành hoặc các hình thức đầu tư khác như hiện vật, quyền sử dụng đất, sáng chế.
2.4 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Các khoản tiền thu được từ việc chuyển nhượng vốn bao gồm:
- Chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty.
- Bán chứng khoán hoặc các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định.
2.5 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Đây là khoản thu nhập từ việc mua bán, chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc đất kèm tài sản gắn liền (nhà ở, công trình xây dựng, sản phẩm nông nghiệp).
- Chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà hình thành trong tương lai.
- Chuyển nhượng quyền thuê đất, mặt nước hoặc sử dụng bất động sản để góp vốn kinh doanh.
- Các hình thức chuyển nhượng bất động sản khác, bao gồm ủy quyền quản lý bất động sản có quyền như chủ sở hữu.
2.6 Thu nhập từ trúng thưởng
Các khoản tiền hoặc hiện vật nhận được từ trúng thưởng thuộc diện chịu thuế gồm:
- Trúng xổ số, khuyến mãi khi mua sắm, cá cược hợp pháp, hoặc thưởng từ casino được cấp phép.
- Trúng thưởng từ trò chơi, cuộc thi có thưởng hoặc các hình thức trúng thưởng khác.
2.7 Thu nhập từ bản quyền
Đây là khoản tiền nhận được từ việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ hoặc công nghệ, bao gồm:
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
- Chuyển giao bí quyết kỹ thuật, giải pháp sản xuất, hoặc đổi mới công nghệ.
2.8 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Các khoản lợi nhuận từ việc nhượng quyền thương mại hoặc nhượng lại quyền thương mại đều thuộc diện chịu thuế TNCN.
2.9 Thu nhập từ nhận thừa kế
Đây là các tài sản hoặc quyền lợi mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc luật thừa kế, bao gồm:
- Chứng khoán, phần vốn góp trong doanh nghiệp.
- Bất động sản như quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng, quyền thuê mặt nước.
- Tài sản phải đăng ký sở hữu như ô tô, xe máy, tàu thuyền.
2.10 Thu nhập từ nhận quà tặng
Các khoản thu nhập từ quà tặng chịu thuế bao gồm:
- Chứng khoán, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế.
- Bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu/sử dụng mà cá nhân được tặng từ tổ chức hoặc cá nhân khác.
Xem thêm: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN là khi nào?
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Một trong những phương pháp quan trọng để xác định số thuế cần nộp là căn cứ vào thu nhập chịu thuế. Cách tính thuế TNCN 2024 là cơ sở giúp xác định chính xác số tiền mà mỗi cá nhân phải đóng góp cho ngân sách nhà nước, đồng thời cũng phản ánh sự công bằng trong việc phân chia gánh nặng thuế.

3.1 Phương pháp tính thuế TNCN theo từng loại thu nhập chịu thuế
Loại thu nhập chịu thuế | Phương pháp tính thuế TNCN |
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh | Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công | Áp dụng theo các quy định hiện hành về thuế đối với thu nhập này. |
Thu nhập từ đầu tư vốn | 5% x Thu nhập tính thuế |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn | Trường hợp 1: 20% x Thu nhập tính thuế (vốn góp)
Trường hợp 2: 0,1% x Thu nhập tính thuế (chứng khoán) |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2% x Giá chuyển nhượng |
Thu nhập từ trúng thưởng | 10% x Thu nhập tính thuế |
Thu nhập từ bản quyền | 5% x Thu nhập tính thuế |
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại | 5% x Thu nhập tính thuế |
Thu nhập từ thừa kế | 10% x Thu nhập tính thuế |
Thu nhập từ quà tặng | 10% x Thu nhập tính thuế |
3.2 Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
- Đối với cá nhân cư trú
Đối với những cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được tính theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế × Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Những khoản được miễn thuế
Thuế suất áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần (theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC):
Bậc thuế |
Thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5% |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10% |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15% |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20% |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25% |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30% |
7 | Trên 960 | Trên 80 |
35% |
Ngoài ra, phương pháp rút gọn theo Phụ lục 01/PL-TNCN của Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng được áp dụng cho từng bậc thuế, giúp đơn giản hóa quá trình tính toán.
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động:
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động có tổng thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên phải khấu trừ thuế với tỷ lệ 10% ngay khi trả thu nhập.
Công thức tính thuế:
Thuế TNCN phải nộp = Tổng thu nhập x 10%
Nếu cá nhân ước tính tổng thu nhập chịu thuế chưa đạt mức phải nộp, có thể lập Bản cam kết để tạm hoãn việc khấu trừ thuế.
- Đối với cá nhân không cư trú
Công thức tính thuế:
Số thuế TNCN cần nộp = Thu nhập chịu thuế x Mức thuế suất
(Mức thuế suất theo quy định là 20%)
Đối với trường hợp cá nhân không cư trú làm việc tại cả Việt Nam và nước ngoài mà không thể phân tách rõ ràng phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, công thức tính thu nhập chịu thuế sẽ dựa trên số ngày làm việc tại Việt Nam và thu nhập toàn cầu của cá nhân.
Xem thêm: Thuế TNCN lũy tiến là gì?
4. Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Điều 7. Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Theo đó, cách xác định kỳ tính thuế đối với thu nhập cá nhân được quy định như sau:
- Với cá nhân cư trú:
- Kỳ tính thuế theo năm được áp dụng cho thu nhập từ các hoạt động kinh doanh, tiền lương và tiền công.
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng cho thu nhập từ các nguồn như đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (ngoại trừ chuyển nhượng chứng khoán), chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế và quà tặng.
- Kỳ tính thuế có thể là theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán.
- Với cá nhân không cư trú: Kỳ tính thuế được áp dụng cho từng lần phát sinh thu nhập và áp dụng cho tất cả các loại thu nhập chịu thuế.
5. Một số câu hỏi liên quan
Đối tượng cần nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành?
Theo Luật Thuế Thu nhập Cá nhân 2007, những đối tượng bắt buộc phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Cá nhân cư trú: Những người này có thu nhập từ cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú: Là những người không đáp ứng đủ điều kiện cư trú, nhưng có thu nhập phát sinh từ các nguồn tại Việt Nam.
Tiêu chí xác định cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú phải thỏa mãn ít nhất một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam ít nhất 183 ngày trong năm dương lịch hoặc trong khoảng thời gian 12 tháng liên tiếp.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, như là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi thuê dài hạn.
Cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng được các tiêu chí trên nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Mức thu nhập bao nhiêu sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định, cá nhân có thu nhập từ lương trên mức 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm) sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Số thu nhập tính thuế sẽ được tính sau khi trừ đi các khoản đóng góp bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản từ thiện, phụ cấp không chịu thuế, cũng như các khoản thu nhập được miễn thuế.
Ngoài ra, nếu cá nhân có người phụ thuộc, mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Thu nhập chịu thuế là gì? Hiểu rõ khái niệm và cách xác định thu nhập chịu thuế không chỉ giúp cá nhân tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách chính xác mà còn tạo nền tảng vững chắc để đảm bảo sự công bằng trong hệ thống thuế. Hy vọng những thông tin trong bài viết đã giúp bạn hiểu rõ khái niệm này để xác định chính xác số thuế thu nhập cá nhân phải nộp. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết nhé!