Hướng dẫn tính thuế kinh doanh online chi tiết nhất

thuế kinh doanh online

Trong thời đại số hóa, thuế kinh doanh online trở thành một vấn đề quan trọng đối với cá nhân và doanh nghiệp hoạt động trên nền tảng trực tuyến. Với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, cơ quan thuế ngày càng siết chặt các quy định nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách và tạo môi trường cạnh tranh công bằng. Bài viết này AZTAX sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cách tính thuế kinh doanh online.

1. Kinh doanh online có phải nộp thuế không?

Bán hàng online ngày càng phổ biến, trở thành nguồn thu nhập chính hoặc phụ của nhiều cá nhân. Nếu đạt ngưỡng thu nhập chịu thuế, người bán có trách nhiệm kê khai và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế kinh doanh online theo quy định.

Bán hàng online có phải nộp thuế TNCN?
Bán hàng online có phải nộp thuế TNCN?

Căn cứ theo Điều 4, Thông tư 40/2021/TT-BTC, quy định về nguyên tắc tính thuế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo các quy định về thuế GTGT và thuế TNCN.

Điều này có nghĩa là người bán hàng online chỉ có nghĩa vụ nộp thuế GTGT và thuế TNCN khi doanh thu bán hàng online của họ đạt từ 100 triệu đồng/năm trở lên.

Lưu ý: Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ khai thuế đầy đủ, chính xác và trung thực, nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ và trung thực của hồ sơ thuế theo quy định.

Dưới đây là các loại thuế mà người bán hàng online cần phải nộp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

  1. Thuế Giá trị Gia tăng (GTGT): Tỷ lệ thuế GTGT áp dụng cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thường là 1% trên doanh thu.
  2. Thuế Thu nhập Cá nhân (TNCN): Người bán sẽ phải nộp thuế TNCN theo tỷ lệ 0,5% trên doanh thu bán hàng.
  3. Lệ phí Môn bài

2. Hướng dẫn cách tính thuế kinh doanh online

Kinh doanh online ngày càng phát triển mạnh mẽ, mang lại nguồn thu nhập hấp dẫn cho cá nhân và doanh nghiệp, cùng với đó là nghĩa vụ nộp thuế theo quy định pháp luật. Việc hiểu rõ cách tính thuế kinh doanh online không chỉ giúp người bán tuân thủ đúng quy định mà còn tối ưu hóa chi phí, tránh các rủi ro pháp lý.

Hướng dẫn tính thuế TNCN khi bán hàng online
Hướng dẫn tính thuế TNCN khi bán hàng online

2.1 Tính thuế kinh doanh online theo mô hình hộ kinh doanh

2.1.1 Lệ phí môn bài

Lệ phí môn bài là khoản thuế bắt buộc, được đóng theo năm và tính dựa trên tổng doanh thu của hộ kinh doanh.

Mức thu lệ phí môn bài theo doanh thu:

Mức doanh thu/năm Lệ phí môn bài/năm
Trên 500 triệu đồng 1.000.000 đồng
Từ 300 – 500 triệu đồng 500.000 đồng
Từ 100 – 300 triệu đồng 300.000 đồng

Trường hợp được miễn lệ phí môn bài:

  • Hộ kinh doanh được thành lập lần đầu trong năm đầu hoạt động.
  • Tổng doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm.

2.1.2 Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng

Mức doanh thu phải nộp thuế

Căn cứ theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh bán hàng online có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNCN và GTGT. Ngược lại, nếu dưới 100 triệu đồng/năm, hộ kinh doanh được miễn hai loại thuế này.

Công thức tính thuế:

  • Thuế TNCN cần nộp = Doanh thu tính thuế TNCN × Tỷ lệ thuế TNCN
  • Thuế GTGT cần nộp = Doanh thu tính thuế GTGT × Tỷ lệ thuế GTGT

Tỷ lệ thuế áp dụng cho hộ kinh doanh bán hàng online:

  • Thuế TNCN: 0,5%
  • Thuế GTGT: 1%
    (Áp dụng với lĩnh vực phân phối và cung cấp hàng hóa.)

Lưu ý quan trọng:

  • Doanh thu tính thuế bao gồm toàn bộ thu nhập từ bán hàng, hoa hồng, tiền công, dịch vụ phát sinh trong kỳ.
  • Nếu không xác định rõ doanh thu, cơ quan thuế sẽ ấn định mức doanh thu chịu thuế để tính toán số thuế phải nộp.

Tóm tắt nghĩa vụ thuế đối với hộ kinh doanh bán hàng online

Loại thuế Điều kiện áp dụng Mức thuế suất
Lệ phí môn bài Doanh thu trên 100 triệu đồng/năm 300.000 – 1.000.000 đồng/năm
Thuế GTGT Doanh thu trên 100 triệu đồng/năm 1% doanh thu
Thuế TNCN Doanh thu trên 100 triệu đồng/năm 0,5% doanh thu

Người bán hàng online cần theo dõi doanh thu, kê khai thuế đầy đủ để đảm bảo tuân thủ pháp luật. Trường hợp doanh thu không vượt quá 100 triệu đồng/năm, hộ kinh doanh được miễn thuế. Tuy nhiên, nếu doanh thu vượt mức này, hộ kinh doanh cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế để tránh các rủi ro pháp lý.

2.2 Tính thuế kinh doanh online theo mô hình doanh nghiệp

Nếu bạn kinh doanh trực tuyến dưới hình thức doanh nghiệp, ngoài các loại thuế áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể như lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp còn phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp.

Do sự khác biệt về mô hình hoạt động, cách tính thuế và mức nộp lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp sẽ có những quy định riêng, cụ thể như sau:

2.2.1 Lệ phí môn bài

Lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp kinh doanh online được xác định dựa trên vốn điều lệ như sau:

Vốn điều lệ doanh nghiệp Mức lệ phí môn bài/năm
Trên 10 tỷ đồng 3.000.000 đồng
Từ 10 tỷ đồng trở xuống 2.000.000 đồng
Chi nhánh, VPĐD, đơn vị phụ thuộc 1.000.000 đồng

Lưu ý: Doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập.

2.2.2 Thuế thu nhập cá nhân

Nếu doanh nghiệp có nhân viên làm việc và phát sinh khoản trả lương, thì phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả cho người lao động (NLĐ). Cách tính thuế phụ thuộc vào loại hợp đồng lao động:

Đối với cá nhân cư trú

  • Hợp đồng từ 3 tháng trở lên:
    • Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần.
    • Công thức:
      Thuế TNCN = (Thu nhập tính thuế) × (Thuế suất theo biểu lũy tiến)
  • Hợp đồng dưới 3 tháng hoặc không có hợp đồng:
  • Khấu trừ 10% trên tổng thu nhập nếu thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
  • Nếu NLĐ có duy nhất một nguồn thu nhập nhưng tổng thu nhập tính thuế sau giảm trừ chưa đến mức phải nộp thuế, có thể làm cam kết 08/CK-TNCN để tạm thời không bị khấu trừ thuế.

Đối với cá nhân không cư trú

  • Thuế suất áp dụng cố định 20% trên thu nhập chịu thuế.
  • Công thức: Thuế TNCN = (Thu nhập từ tiền lương) × 20%

2.2.3 Thuế giá trị gia tăng

Phương pháp kê khai thuế GTGT dựa trên doanh thu:

  • Doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên: Kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ.
    • Công thức: Thuế GTGT = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
  • Doanh thu dưới 1 tỷ đồng/năm: Kê khai theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu với thuế suất 1%.
    • Công thức: Thuế GTGT = Doanh thu × 1%

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ đồng nhưng muốn áp dụng phương pháp khấu trừ thì có thể đăng ký tự nguyện với cơ quan thuế.

2.2.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN được tính dựa trên lợi nhuận sau khi trừ chi phí hợp lý:

  • Công thức: Thuế TNDN = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN) × 20%

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Doanh thu – Chi phí hợp lý + Thu nhập khác – Các khoản miễn thuế – Khoản lỗ kết chuyển (nếu có)
  • Thuế suất thông thường của thuế TNDN là 20%

Khi kinh doanh online theo mô hình doanh nghiệp, ngoài thuế GTGT và TNCN, bạn cần chú ý đến lệ phí môn bài và thuế TNDN để đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế.

3. Bán hàng online kê khai thuế theo phương pháp nào?

Hai phương pháp kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân phổ biến là phương pháp khoán và phương pháp tổ chức khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

Bán hàng online kê khai thuế theo phương pháp nào?
Bán hàng online kê khai thuế theo phương pháp nào?

3.1 Đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán

Theo Khoản 1, Điều 7, Thông tư 40/2021/TT-BTC, phương pháp khoán được áp dụng đối với những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không nộp thuế theo phương pháp kê khai đồng thời không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.

Trên thực tế, trừ trường hợp bán hàng qua các sàn thương mại điện tử thì phần lớn các hộ, cá nhân bán hàng online đều nộp thuế theo phương pháp này.

3.2 Tổ chức khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân

Đối tượng áp dụng phương pháp tổ chức khai, nộp thuế thay cho cá nhân là trường hợp bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử như Shopee, Tiki, Lazada,…

Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điểm d, Khoản 1, Điều 8, Thông tư 40/2021/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2, Điều 1, Thông tư 100/2021/TT-BTC:

Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.

Như vậy, đối với trường hợp này, tổ chức thực hiện khai, nộp thuế thay cho cá nhân theo tháng hoặc theo quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

4. Cách đóng thuế kinh doanh online?

Cách đóng thuế kinh doanh online?
Cách đóng thuế kinh doanh online?

Để nộp thuế khi kinh doanh online trên các sàn thương mại điện tử, người nộp thuế có thể nộp thuế điện tử thông qua Cổng thông tin thuế tại thuedientu.gdt.gov.vn.

Bước 1: Truy cập website: https://canhan.gdt.gov.vn/ và đăng nhập hệ thống

Chọn mục “Nộp thuế” trên giao diện hệ thống, chọn tiếp “Lập giấy nộp tiền” để tiến hành nộp thuế.

Bước 2: Chọn ngân hàng nộp thuế và truy vấn thông tin

  • Ngân hàng nộp thuế: Hệ thống hiển thị danh sách ngân hàng mà người nộp thuế (NNT) đã liên kết tài khoản.
  • Truy vấn số thuế phải nộp:
    • Mã số thuế địa điểm kinh doanh: Nhập 3 số cuối của mã địa điểm kinh doanh.
    • Loại nghĩa vụ: Chọn “Tất cả” để hiển thị toàn bộ các khoản thuế liên quan.

Bước 3: Nhấn “Truy vấn”, hệ thống sẽ xử lý thông tin và hiển thị kết quả dựa trên điều kiện tìm kiếm.

  • Nếu không có dữ liệu, hệ thống sẽ báo “Không có dữ liệu thỏa mãn điều kiện tra cứu”.
  • Nếu có dữ liệu, hệ thống sẽ hiển thị danh sách kết quả, gồm 3 nhóm:
    • Mục A: Các khoản thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
    • Mục B: Các khoản thu khác thuộc Ngân sách Nhà nước (NSNN), không bao gồm tiền chậm nộp và tiền phạt.
    • Mục C: Các khoản thuế đang trong quá trình xử lý.

Bước 4: Chọn khoản thuế cần nộp và lập Giấy nộp tiền

  • Đối với các khoản thuế thuộc Mục A: Thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, thực hiện như sau:

Trường hợp 1: NNT chọn dòng khoản thuế đã được hệ thống tổng hợp sẵn.

Sau khi NNT nhấn “Tiếp tục”, hệ thống sẽ hiển thị giao diện lập Giấy nộp tiền (GNT) với các thông tin được tự động điền sẵn, bao gồm:

Số tờ khai/Số quyết định/Số thông báo/Mã định danh hồ sơ (ID): ID khoản nộp được hệ thống tự động tạo với 16 ký tự duy nhất.
Kỳ thuế/Ngày quyết định/Ngày thông báo: Mặc định hiển thị 00/12/9999.
Thông tin cơ quan thu, tiểu mục, số tiền, loại tiền, mã chương: Hệ thống tự động điền theo khoản nộp đã được tổng hợp, không cho phép chỉnh sửa.

Trường hợp 2: NNT tích chọn một hoặc nhiều dòng khoản nộp chi tiết

Người nộp thuế (NNT) nhấn “Tiếp tục”, hệ thống sẽ kiểm tra thứ tự thanh toán theo nguyên tắc từ nhỏ đến lớn.

  • Nếu chọn khoản thuế không đúng thứ tự, hệ thống sẽ cảnh báo và yêu cầu chọn lại.
  • Nếu khoản thuế đủ điều kiện thanh toán, hệ thống sẽ tự động hiển thị Giấy nộp tiền với các thông tin đã điền sẵn, bao gồm: Cơ quan thu, Kho bạc Nhà nước (KBNN), Số tờ khai/Số quyết định/Số thông báo/Mã định danh hồ sơ (ID), Kỳ thuế/Ngày quyết định/Ngày thông báo, Tiểu mục, Mã chương, Số tiền, Loại tiền, NNT có thể chọn lại KBNN theo hướng dẫn của cơ quan thuế và chỉnh sửa số tiền cần nộp, nhưng các thông tin khác không thay đổi.

Khoản thu khác thuộc NSNN (trừ tiền chậm nộp, tiền phạt)

NNT chọn một hoặc nhiều khoản thuế cần nộp và nhấn “Tiếp tục”. Hệ thống sẽ tự động tạo Giấy nộp tiền với các thông tin đã điền sẵn, bao gồm: Cơ quan thu, Kho bạc Nhà nước (KBNN), Số tờ khai/Số quyết định/Số thông báo/Mã định danh hồ sơ (ID), Kỳ thuế/Ngày quyết định/Ngày thông báo, Tiểu mục, Mã chương, Số tiền, Loại tiền

🔹 Lưu ý: NNT có thể chọn lại KBNN theo hướng dẫn của cơ quan thuế và chỉnh sửa số tiền (ngoại trừ lệ phí trước bạ phương tiện). Các thông tin khác giữ nguyên.

Khoản thuế đang chờ xử lý

NNT xem xét tình trạng nghĩa vụ thuế của mình để quyết định nộp hoặc không nộp các khoản thuế đang trong quá trình xử lý tại cơ quan thuế.

Bước 5: Nhấn “Thanh toán”, hệ thống sẽ hiển thị Giấy nộp tiền để NNT kiểm tra.
Thực hiện các bước ký và gửi Giấy nộp tiền đến ngân hàng theo quy trình hiện hành.
Nếu cần điều chỉnh thông tin, chọn “Sửa lại” để quay lại Bước 1 và thực hiện lại quá trình lập giấy nộp tiền.

5. Xử phạt vi phạm chậm nộp thuế kinh doanh online

Trường hợp nếu thuộc đối tượng đóng thuế mà hộ, cá nhân kinh doanh online không đóng thuế hoặc đóng thuế muộn sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Đóng thuế chậm hoặc không đóng thuế khi bán hàng online có bị phạt không?
Đóng thuế chậm hoặc không đóng thuế khi bán hàng online có bị phạt không?

5.1 Chậm kê khai thuế

Căn cứ theo Điều 13, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt hành vi vi phạm về thời gian nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

Riêng đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo Khoản 11, Điều 143, Luật Quản lý thuế.

5.2 Chậm nộp thuế

Theo Khoản 2, Điều 59, Luật Quản lý thuế năm 2019, mức tính tiền nộp chậm bằng 0.03% ngày tính trên số thuế chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp sẽ được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp thuế đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế chuyển tiền nộp chậm vào ngân sách nhà nước.

Việc đóng thuế chậm hoặc không đóng thuế khi bán hàng online là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. Cơ quan thuế có thể áp dụng các hình thức phạt tiền hoặc xử lý hành chính đối với các hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn, làm ảnh hưởng đến sự công bằng trong kinh doanh và nguồn thu ngân sách nhà nước.

6. Ngoài thuế GTGT và thuế TNCN khi bán hàng online còn phải nộp phí nào không?

Dựa trên quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 302/2016/TT-BTC và sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC, đối tượng phải nộp lệ phí môn bài được quy định như sau:

Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài

Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Theo Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí môn bài như sau:

Điều 3. Miễn lệ phí môn bài

Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Lưu ý:

Doanh nghiệp, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc hộ kinh doanh thành lập, đăng ký thuế và được cấp mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm phải đóng lệ phí môn bài đủ cả năm.

Nếu đăng ký thuế, được cấp mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong 6 tháng cuối năm, mức lệ phí môn bài phải nộp sẽ là 50% của cả năm.

Trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài, thì phải nộp đủ mức phí cả năm, bất kể thời điểm bị phát hiện thuộc 6 tháng đầu hay cuối năm.

Cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống được miễn lệ phí môn bài, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP.

7. Giải đáp những câu hỏi phổ biến về kinh doanh online

Câu 1: Thu thuế từ hoạt động bán hàng online bắt đầu từ khi nào?

Việc thu thuế đối với hoạt động bán hàng online tại Việt Nam chính thức được triển khai từ năm 2020, theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Nghị định này hướng dẫn chi tiết về nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động thương mại điện tử. Những cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh qua các nền tảng trực tuyến như Facebook, Shopee, Lazada, Tiki, và các website bán hàng đều phải tuân thủ các quy định thuế của pháp luật.

Cụ thể, từ năm 2020, cá nhân kinh doanh online có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm trở lên sẽ phải đăng ký và nộp thuế bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Các nền tảng thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp thông tin về người bán cho cơ quan thuế để đảm bảo việc thu thuế diễn ra đúng quy định.

Câu 2: Bán hàng online có bắt buộc phải đăng ký kinh doanh không?

Việc đăng ký kinh doanh khi bán hàng online phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể:

  • Nếu cá nhân bán hàng online tự phát, không có cửa hàng cố định, họ chỉ cần đăng ký mã số thuế (MST) qua mẫu 03-ĐK-TCT mà không cần xin giấy phép kinh doanh.
  • Nếu cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh bán hàng online thường xuyên và có cửa hàng, họ cần thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp.

Câu 3: Bán hàng online thuộc loại hình kinh tế nào?

Bán hàng online là một hoạt động kinh tế thuộc dạng trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Hoạt động này mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm chi phí thuê mặt bằng và mang đến sự tiện lợi cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, cũng tồn tại một số nhược điểm như thời gian giao hàng lâu và sản phẩm nhận được không luôn đúng như mong đợi.

Việc nắm rõ và tuân thủ các quy định về thuế kinh doanh online là rất quan trọng để tránh rủi ro pháp lý và phạt tiền. Các hộ, cá nhân kinh doanh cần thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về thuế kinh doanh online, vui lòng liên hệ AZTAX để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ thêm.

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon