Thời hạn cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài

Thời hạn cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài

Thời hạn cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài là một trong những vấn đề quan trọng trong quản lý lao động đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam. Quy định này yêu cầu các công ty phải nghiêm túc tuân thủ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu sâu vấn đề này thông qua bài viết dưới đây nhé !

1. Những tình huống cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

Những tình huống cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài bao gồm: giấy phép bị mất, bị hỏng, thay đổi họ tên, quốc tịch, số hộ chiếu, hoặc địa điểm làm việc.

Những tình huống cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
Những tình huống cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

Những tình huống cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài bao gồm những tình huống sau đây:

  • Giấy phép lao động còn thời hạn đã bị mất.
  • Giấy phép lao động còn thời hạn bị hư hỏng.
  • Thay đổi họ tên, quốc tịch, số hộ chiếu, hoặc địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.

(Tham khảo Điều 12 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP)

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động gồm những gì?

Hồ sơ yêu cầu cấp lại giấy phép lao động bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại, 02 ảnh màu, giấy phép lao động còn thời hạn và các giấy tờ chứng minh thay đổi nội dung nếu có, văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Các tài liệu phải là bản gốc hoặc bản sao được chứng thực, và phải trình bày bằng tiếng Việt.

Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động gồm những gì?

Hồ sơ yêu cầu cấp lại giấy phép lao động được quy định tại Điều 13 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP, bao gồm các điều kiện sau đây:

Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động

1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:

a) Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.

4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

5. Giấy tờ quy định tại khoản 3 và 4 Điều này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trình tự cấp lại giấy phép lao động

Quy trình cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài bao gồm: thông báo cho đơn vị sử dụng lao động khi phát hiện giấy phép bị mất, hỏng hoặc thay đổi thông tin, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý lao động cấp tỉnh, và cơ quan nhà nước cấp lại giấy phép trong thời hạn 03 ngày làm việc.

Trình tự cấp lại giấy phép lao động
Trình tự cấp lại giấy phép lao động

Trong quá trình làm việc, việc cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài là một quy trình quan trọng nhằm đảm bảo sự hợp pháp và liên tục của các hoạt động lao động. Trình tự này bao gồm các bước như dưới đây:

Bước 1: Người lao động thông báo cho đơn vị sử dụng lao động về việc cấp lại giấy phép lao động : Khi phát hiện giấy phép lao động bị mất, hỏng hoặc thông tin như họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp hộ chiếu, địa điểm làm việc, nơi làm việc bị thay đổi, người lao động nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho đơn vị sử dụng lao động.

Bước 2: Người sử dụng lao động tiếp nhận thông báo từ người lao động nước ngoài về việc giấy phép lao động bị mất, hỏng hoặc thông tin như họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp hộ chiếu, địa điểm làm việc, nơi làm việc bị thay đổi. Sau đó, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý lao động cấp tỉnh, nơi đã ban hành giấy phép lao động ban đầu, để đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.

Bước 3: Cơ quan nhà nước sẽ tiến hành cấp lại giấy phép lao động trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày đủ hồ sơ yêu cầu. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ thực hiện việc cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không được cấp lại giấy phép lao động, cơ quan sẽ có văn bản trả lời và cung cấp lý do chi tiết.

Trong tổng thể, quy trình cấp lại giấy phép lao động đảm bảo tính minh bạch và công bằng giữa các bên liên quan. Việc thực hiện đúng quy trình này là cơ sở để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động nước ngoài và đồng thời đảm bảo sự liên kết chặt chẽ với quy định pháp luật lao động tại Việt Nam.

4. Thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp lại

Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại sẽ bằng thời hạn của giấy phép lao động ban đầu, trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc cho đến thời điểm yêu cầu cấp lại (theo Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP).
Thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp lại
Thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp lại

Căn cứ theo Điều 15 của Nghị định 152/2020 NĐ-CP, thời hạn của giấy phép lao động có thể được gia hạn khi được cấp lại:

Điều 15. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.

Căn cứ theo Điều 10 của Nghị định 152/2020 NĐ-CP, thời hạn của giấy phép lao động được xác định theo một trong các điều kiện sau đây, nhưng không vượt quá 02 năm:

Điều 10. Thời hạn của giấy phép lao động

Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:

1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.

2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.

3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.

6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.

8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.

9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

Ta có thể thấy rằng thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại là yếu tố quan trọng, đảm bảo sự ổn định cho người lao động nước ngoài và sự linh hoạt trong quản lý lao động, tuân thủ đúng quy định pháp luật để phù hợp với hoàn cảnh và nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.

Thời hạn cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài là một phần quan trọng trong quản lý nhân sự và pháp lý của doanh nghiệp. Quá trình này đòi hỏi sự chính xác và đúng quy định để đảm bảo tính hợp pháp và ổn định trong công việc. Vui lòng liên hệ AZTAX thông qua HOTLINE: 0932 383 089 để biết chi tiết hơn về vấn đề này nhé!

5/5 - (4 bình chọn)
5/5 - (4 bình chọn)
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon