Thang bảng lương theo Nghị định 235/HĐBT năm 1985 của Hội đồng bộ trưởng

bang luong theo nghi dinh 235HĐBT

Bảng lương theo nghị định 235/hđbt định rõ các quy định liên quan đến quản lý tài nguyên, môi trường, và đầu tư, Nghị định này góp phần quan trọng vào việc tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi, đồng thời bảo vệ môi trường và quyền lợi của người lao động. Nếu như các bạn đang thắc mắc, muốn tìm hiểu thang bảng lương theo Nghị định 235/HĐBT năm 1985 của Hội đồng bộ trưởng có cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng viên chức hay không? Công ty AZTAX sẽ bạn giải đáp thắc mắc trong bài viết dưới đây.

1. Nghị định 235/HĐBT năm 1985 của Hội đồng bộ trưởng

Nghị định 235/HĐBT năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng là một trong những văn bản quan trọng định hình và điều chỉnh hệ thống pháp luật tại Việt Nam trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới. Nghị định 235 cung cấp một cơ sở pháp lý chặt chẽ cho các hoạt động quản lý nhà nước, từ việc thiết lập các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước đến việc quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân.

nghi dinh 235_HĐBT nam 1985 cua hoi dong bo truong
Nghị định 235/HĐBT năm 1985 của Hội đồng bộ trưởng

Điều 1. Nay cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang, bãi bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá bù lỗ, chuyển sang chế độ trả lương bằng tiền do quỹ hàng hoá bảo đảm, nhằm

quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, xoá bỏ bao cấp, bảo đảm tính thống nhất của chế độ tiền lương trong cả nước, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang.

Điều 2. Mức lương tối thiểu là 220 đồng một tháng. Mức lương này ứng với mức giá ở những vùng có giá sinh hoạt thấp nhất hiện nay. Khi nào mức giá thay đổi hoặc ở những vùng có giá sinh hoạt cao hơn thì tiền lương được tính thêm phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt. Lương tối thiểu dùng để trả công cho những người làm công lao động giản đơn nhất và với điều kiện lao động bình thường.

Mức lương tối thiểu là cơ sở để định các mức lương cấp bậc hoặc lương chức vụ.

Điều 3. Ban hành kèm theo Nghị định này các thang lương, bảng lương áp dụng thống nhất trong cả nước.

Xem thêm: Nghị định 205 năm 2004

2. Nghị định thang, bảng lương áp dụng cho cả nước Việt Nam hiện nay

Nghị định 235 cũng tập trung vào việc tạo ra cơ chế pháp lý cho sự phối hợp giữa các cấp quản lý nhà nước, từ trung ương đến địa phương, giúp tăng cường sự thống nhất và phát triển đồng đều trên toàn quốc. Bằng cách định rõ các quy định liên quan đến quản lý tài nguyên, môi trường, và đầu tư, Nghị định này góp phần quan trọng vào việc tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi, đồng thời bảo vệ môi trường và quyền lợi của người lao động.

thang bang luong theo nghi dinh 235_HĐBT nam 1985 cua hoi dong bo truong
Thang bảng lương theo Nghị định 235/HĐBT năm 1985 của Hội đồng bộ trưởng

2.1. Thang lương cho công nhân sản xuất

  • Thang thương 7 bậc, bội số 1,45
  • Thang lương 7 bậc, bội số 1,40
  • Thang lương 6 bậc, bội số 1,40
  • Thang lương 6 bậc, bội số 1,36
  • Thang lương 6 bậc, bội số 1.32

2.2. Bảng lương cho công nhân, viên chức trực tiếp sản xuất, kinh doanh

  • Bảng lương công nhân sản xuất điện.
  • Bảng lương công nhân, viên chức tàu vận tải biển.
  • Bảng lương hoa tiêu biển.
  • Bảng lương công nhân, viên chức tàu vận tải sông.
  • Bảng lương viên chức nhà ga xe lửa.
  • Bảng lương công nhân lái xe lửa.
  • Bảng lương công nhân lái xe ô tô vận tải hàng hoá.
  • Bảng lương công nhân lái xe ô tô hàng khách.
  • Bảng lương công nhân lái xe ô tô con.
  • Bảng lương công nhân lái tàu điện.
  • Bảng lương công nhân, viên chức tàu công trình.
  • Bảng lương công nhân, viên chức tàu đánh cá biển.
  • Bảng lương công nhân, viên chức tàu vận chuyển và thu mua cá trên biển.
  • Bảng lương công nhân, viên chức tàu thuyền đánh cá sông, hồ.
  • Bảng lương công nhân lặn.

2.3. Thang bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý xí nghiệp

  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp ngành khai khoáng.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp các ngành công nghiệp cơ khí, điện, hoá chất, vật liệu xây dựng.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp các ngành xây dựng cơ bản, vận tải, đánh bắt thuỷ hải sản, khai thác lâm sản, địa chất, dầu khí, đo đạc bản đồ.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dược phẩm.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp ngành nông nghiệp và trồng rừng.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp, tổng công ty, công ty, xí nghiệp các ngành thương nghiệp, dịch vụ (bao gồm cả khách sạn, cửa hàng ăn uống, hiệu thuốc, hiệu sách).

2.4. Thang bảng lương chức vụ cho cán bộ, viên chức các tổ chức sự nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước

  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ, viên chức làm công tác khoa học, kỹ thuật, chính trị, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, pháp chế, quan hệ quốc tế.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ, viên chức thực hành kỹ thuật, nghiệp vụ, hành chính và phục vụ.
  • Bảng lương chức vụ cho cán bộ lãnh đạo các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến huyện.

2.5. Thang bảng lương cho quân đội (cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vụ trang và nửa vũ trang)

  • Bảng lương của sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân.
  • Bảng phụ cấp quân hàm của hạ sĩ quan và binh sĩ Quân đội nhân dân.
  • Bảng lương của sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân.
  • Bảng lương của cán bộ, viên chức ngành hải quan.

Xem thêm: Cách làm bảng lương

Xem thêm: Dịch vụ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài

3. Điều luật về thang bảng lương theo Nghị định 205/HĐBT

Việc áp dụng thang bảng lương theo quy định của Nghị định 205 giúp doanh nghiệp dễ dàng dự đoán và quản lý chi phí nhân sự, từ đó tạo ra sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Bằng cách đưa ra các quy định cụ thể và rõ ràng về việc xác định và áp dụng thang bảng lương, Nghị định 205 đảm bảo rằng các doanh nghiệp và tổ chức tuân thủ pháp luật và hạn chế rủi ro pháp lý liên quan đến vấn đề lương thưởng.

dieu luat ve thangbang luong theo nghi dinh 205HĐBT
Điều luật về thang bảng lương theo Nghị định 205/HĐBT

Sau đây AZTAX sẽ cung cấp những thông tin quan trọng về từng đối tượng áp dụng bảng lương theo Nghị định 205/HĐBT như sau:

  • Căn cứ để xếp lương theo cấp bậc cho công nhân, viên chức trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh (các thang lương và bảng lương được quy định ở điểm a và b, điều 3) là dựa trên tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức lao động ở mỗi ngành, mỗi cơ sở. Mọi bổ sung, sửa đổi hoặc việc ban hành các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phải được sự thoả thuận của Bộ Lao động.
  • Đối với việc xếp lương theo chức vụ của cán bộ quản lý xí nghiệp (các bảng lương được ghi ở điểm c, điều 3), cần tiến hành phân hạng các xí nghiệp dựa trên quy mô, mức độ phức tạp và phạm vi trách nhiệm của công tác quản lý. Bộ Lao động quy định và hướng dẫn cụ thể việc phân hạng các xí nghiệp. Quyết định về phân hạng các xí nghiệp của các ngành, các địa phương phải được sự thoả thuận của Bộ Lao động trước khi có hiệu lực thi hành.
  • Đối với việc xếp lương cho cán bộ, viên chức của các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức sự nghiệp (các bảng lương ghi ở điểm d, điều 3), tiêu chí là các chức năng đang đảm nhiệm, các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ. Trong trường hợp chưa xây dựng được các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ, tạm thời sẽ áp dụng bảng lương mới theo hướng dẫn của Bộ Lao động.

Bên cạnh mức lương theo cấp bậc hoặc chức vụ, công nhân, viên chức và các thành viên trong lực lượng vũ trang cũng được nhận một số khoản phụ cấp tính dựa trên tỷ lệ so với mức lương theo cấp bậc hoặc chức vụ như sau:

  • Phụ cấp khu vực: 5 – 10 – 15 – 20 – 25% tuỳ theo điều kiện khí hậu, mức độ xa xôi hẻo lánh, đi lại khó khăn, điều kiện sinh hoạt vật chất và văn hoá thiếu thốn.
  • Phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng: tỷ lệ phụ cấp căn cứ vào tỷ lệ chênh lệch giữa mức giá tính lương (lấy lương tối thiểu làm chuẩn) và mức giá thực tế ở từng địa phương. Tỷ lệ phụ cấp cứ 3 tháng tính lại một lần và do hội đồng bộ trưởng quy định.
  • Phụ cấp thâm niên đặc biệt: áp dụng cho sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân, cán bộ viên chức ngành hải quan và công nhân, viên chức một số ngành nghề mà điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt có nhiều khó khăn, gian khổ. Mức tối đa là 20%, riêng đối với lực lượng vũ trang, cán bộ, viên chức nghiệp vụ ngành hải quan và công nhân khai thác mỏ hầm lò, mức tối đa là 25%.
  • Phụ cấp thâm niên vượt khung: Đối với tất cả các ngành nghề không thuộc diện được hưởng thụ cấp thâm niên đặc biệt, nếu công nhân, viên chức đã đạt đến bậc cao nhất của khung lương mà vẫn tiếp tục lao động, tiếp tục cống hiến thì sau 5 năm được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, bằng 5% mức lương bậc cao nhất, từ năm thứ 6 trở đi, cứ mỗi năm thêm 1%.
  • Phụ cấp ưu đãi: 20% đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân, 10% đối với cán bộ, viên chức nghiệp vụ ngành hải quan, 5% đối với công nhân, viên chức phục vụ trong các lực lượng vũ trang và nửa vũ trang, 5% và 7% đối với cán bộ, viên chức ý tế làm công tác phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh ở các bệnh viện, viện điều dưỡng, bệnh xá, 5% và 7% đối với cán bộ, giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các trường phổ thông, sơ học và trung học chuyên nghiệp cao đẳng, đại học và các trường dạy nghề.
  • Phụ cấp chiến đấu:công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang công tác ở các huyện biên giới Việt – Trung được phụ cấp 10%, ở các xã biên giới được phụ cấp 15%, ở các xã thường xuyên chiến đấu được phụ cấp 20%.
  • Phụ cấp độc hại, khó khăn nguy hiểm: 5 – 10 – 15% áp dụng cho công nhân, viên chức làm việc trong các điều kiện độc hại, nguy hiểm mà lương cấp bậc hoặc lương chức vụ chưa tính đến, cho công nhân trực tiếp điều khiển các phương tiện vận tải trên các tuyến đường khó khăn, nguy hiểm.
  • Phụ cấp lưu động: 5 – 10 – 15 – 20% tuỳ theo mức độ lưu động của từng ngành nghề.
  • Phụ cấp trách nhiệm: 5 – 7 – 10% áp dụng cho những công nhân, viên chức làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hơn hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý.
  • Phụ cấp thu hút về cơ sơ sản xuất: 5 – 10 – 15% áp dụng trong một thời gian nhất định cho những công nhân, viên chức đến các cơ sở sản xuất, xây dựng ở nông thôn, miền núi, những nơi xa xôi hẻo lánh.
  • Phụ cấp làm thêm giờ: trường hợp công nhân, viên chức phải làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ làm thêm được phụ cấp 50% nếu làm thêm vào ngày thường, được phụ cấp 100% nếu làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
  • Phụ cấp làm đêm: làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng thì được phụ cấp 30% ở những xí nghiệp làm 3 ca liên tục thì làm ca đêm được phụ cấp 40%. Từ nay, bỏ chế độ cung cấp bằng hiện vật cho bữa ăn ca đêm.

Ngoài ra còn có một số quy định mật thiết liên quan đến quyền lợi của người lao động cần hiểu rõ trong quá trình làm việc với các doanh nghiệp, tổ chức,..

  • Công nhân được hưởng lương sản phẩm, lương khoán hoặc lương thời gian có định mức. Đơn giá lương sản phẩm được tính thêm một tỷ lệ khuyến khích tùy theo mức lương cấp bậc công việc, trong khoảng từ 5% đến 7%.
  • Tiền thưởng từ quỹ lương chiếm tỷ lệ từ 5% đến 7% so với quỹ lương cấp bậc hoặc lương chức vụ, tùy thuộc vào khu vực sản xuất, kinh doanh hoặc cơ quan hành chính sự nghiệp.
  • Công nhân, viên chức trong thời gian làm thử hoặc học sinh tốt nghiệp được hưởng 95% mức lương của công nhân, viên chức tương ứng.
  • Công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang được hưởng lương theo công việc và chức vụ hiện tại, không bảo lưu lương cũ, trừ trường hợp cán bộ cấp trên được cử về tăng cường cho cấp dưới.
  • Phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng được quy định theo mức độ phức tạp của công việc và quy mô xã, phường, thị trấn, và được tính thêm phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng.
  • Tiền công cho công nhân làm việc theo hợp đồng thuê mướn hoặc giá gia công cho thợ thủ công phải tuân thủ chế độ tiền lương của nhà nước, và cần xem xét đến điều kiện đặc thù của từng địa phương.
  • Một khoản ngân sách nhà nước được dành để hỗ trợ cho những công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang có đông người ăn theo khi gặp khó khăn.
  • Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 9 năm 1985, và bãi bỏ mọi quy định về tiền lương, phụ cấp hiện vật không phù hợp.
  • Hướng dẫn và thi hành Nghị định này được giao cho các bộ, cơ quan liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Nhìn chung, Nghị định 235 cho thấy sự linh hoạt và sẵn sàng đối mặt với thách thức của chính trị, kinh tế và xã hội trong thời kỳ đổi mới, qua việc điều chỉnh và cập nhật các quy định pháp luật để phản ánh đúng bức tranh và nhu cầu của xã hội. Trên đây là toàn bộ thông tin về thang bảng lương theo Nghị định 235/HĐBT năm 1985 của Hội đồng bộ trưởng. Hi vọng nhân viên của chúng tôi sẽ giải đáp một phần nào những thắc mắc của bạn.

Xem thêm: Bảng lương tiếng anh 

Xem thêm: Mẫu bảng chấm công

5/5 - (5 bình chọn)
5/5 - (5 bình chọn)
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon