Tài khoản 338 là một trong những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, giúp ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến các khoản thuế, phí, và các nghĩa vụ tài chính khác. Việc hiểu rõ về tài khoản này không chỉ giúp các kế toán viên thực hiện công việc chính xác mà còn đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết những điều cần biết về tài khoản 338.
1. Khái niệm về tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 138 – Phải trả, phải nộp khác, là một tài khoản trong hệ thống kế toán được sử dụng để ghi nhận các khoản phải trả hoặc phải nộp không thuộc các khoản phải trả hoặc phải nộp cụ thể khác đã được phân loại.
Tài khoản này phản ánh các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với các bên thứ ba hoặc các khoản nợ phát sinh không thường xuyên, ví dụ như các khoản nợ thuế, phạt hành chính, các khoản tạm ứng chưa được phân bổ, hoặc các khoản phải trả khác có liên quan đến các hoạt động ngoài các giao dịch kinh doanh thông thường.
Việc sử dụng tài khoản 138 giúp kế toán viên dễ dàng phân loại và quản lý các khoản phải trả, phải nộp có tính chất đặc biệt hoặc không xác định rõ trong các nhóm tài khoản khác. Từ đó, doanh nghiệp có thể theo dõi các nghĩa vụ tài chính một cách hiệu quả, đảm bảo rằng các khoản chi trả hoặc nộp đúng hạn và hợp lý.
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 338
Bằng việc áp dụng đúng nguyên tắc của tài khoản 338, doanh nghiệp có thể quản lý hiệu quả các khoản phải trả và phải nộp không xác định rõ ràng, tránh rủi ro liên quan đến thanh toán chậm hoặc tranh chấp pháp lý.
Tài khoản 338 cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
a) Tài khoản phải trả, phải nộp khác được sử dụng để ghi nhận các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải thanh toán, không thuộc phạm vi các tài khoản thuộc nhóm 33 (từ tài khoản 331 đến 337).
b) Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ được sử dụng để ghi nhận các khoản phải trả giữa các đơn vị thành viên hoặc bộ phận trong cùng một doanh nghiệp, bao gồm những nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Tài sản thừa: Những tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, đang chờ quyết định xử lý từ cấp có thẩm quyền, hoặc những tài sản thừa cần phải trả lại cho cá nhân hoặc tổ chức theo quyết định đã được ghi trong biên bản xử lý.
- Bảo hiểm và các khoản trích nộp: Các khoản phải trả liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và kinh phí công đoàn.
- Khấu trừ vào lương: Các khoản tiền lương bị khấu trừ theo quyết định của tòa án.
- Lợi nhuận và cổ tức: Các khoản lợi nhuận hoặc cổ tức phải trả cho cổ đông, chủ sở hữu trong doanh nghiệp.
- Vật tư, hàng hóa vay mượn tạm thời: Các khoản vật tư, hàng hóa vay, mượn có tính chất tạm thời và các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) mà không hình thành pháp nhân mới.
- Thu hộ bên thứ ba: Các khoản thu hộ từ bên thứ ba phải trả lại, bao gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu và các khoản thanh toán hộ cho bên giao ủy thác.
- Doanh thu nhận trước: Các khoản tiền thu trước của khách hàng, bao gồm cho thuê tài sản, các khoản lãi nhận trước từ cho vay hoặc mua công cụ nợ, và các khoản doanh thu chưa thực hiện.
- Chênh lệch giá bán trả chậm: Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay.
- Tiền thu bán cổ phần nhà nước: Số tiền phải trả cho cổ phần hoá doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước.
- Chênh lệch giá TSCĐ: Khoản chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại theo hình thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Bảo hiểm và hỗ trợ lao động: Các khoản phải trả liên quan đến bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ, và các khoản hỗ trợ ngoài lương cho người lao động.
c) Theo dõi và Quy đổi Các Khoản Phải Trả, Phải Nộp Khác Bằng Ngoại Tệ:
Quy định về việc chuyển đổi ngoại tệ khi phát sinh các khoản phải trả, phải nộp khác:
- Khi doanh nghiệp phát sinh các khoản phải trả hoặc phải nộp khác bằng ngoại tệ, cần thực hiện quy đổi số tiền này sang đơn vị tiền tệ kế toán áp dụng tỷ giá thực tế vào thời điểm giao dịch xảy ra.
- Tỷ giá sử dụng trong trường hợp này là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Quy Đổi Ngoại Tệ khi Thanh Toán Khoản Phải Trả, Phải Nộp Khác:
- Khi thanh toán các khoản phải trả hoặc phải nộp khác bằng ngoại tệ, kế toán sẽ phải sử dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh để quy đổi số tiền thanh toán.
Đánh Giá Lại Các Khoản Phải Trả, Phải Nộp Khác Bằng Ngoại Tệ Cuối Kỳ:
- Cuối kỳ kế toán, kế toán cần thực hiện việc đánh giá lại số dư các khoản phải trả hoặc phải nộp khác bằng ngoại tệ.
- Việc đánh giá lại này sẽ được thực hiện theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập báo cáo. Tỷ giá này là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh sẽ được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
Đặc Biệt với Doanh Thu Nhận Trước Bằng Ngoại Tệ:
- Đối với doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ, nếu không có chứng cứ xác thực về việc doanh nghiệp sẽ phải trả lại khoản tiền nhận trước của khách hàng, thì doanh thu này không cần phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Tài khoản này là công cụ quan trọng để quản lý các nghĩa vụ tài chính nội bộ giữa các đơn vị trong cùng doanh nghiệp, giúp theo dõi các khoản phải trả, bảo đảm tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338
Hiểu rõ kết cấu và nội dung của tài khoản 338 giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt các nghĩa vụ tài chính, theo dõi các khoản phải trả và đối chiếu với chứng từ, hợp đồng, từ đó đưa ra dự báo dòng tiền và xây dựng kế hoạch đúng đắn.
3.1 Kết cấu và nội dung phản ánh
- Bên Nợ
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản phù hợp theo quyết định trong biên bản xử lý.
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Sổ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động (BHTNLĐ), và kinh phí công đoàn (KPCĐ) đã đóng cho các cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và công đoàn.
- Doanh thu chưa thực hiện được phân bổ theo từng kỳ kế toán; hoàn trả tiền đã nhận trước từ khách hàng khi ngừng thực hiện hợp đồng cho thuê tài sản.
- Phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết và giá bán trả ngay (lãi trả chậm) vào doanh thu tài chính.
- Hoàn trả tiền ký cược, ký quỹ.
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
- Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp khác, đặc biệt là các khoản có gốc ngoại tệ, khi tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
- Bên Có
-
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý khi chưa xác định rõ nguyên nhân, hoặc giá trị tài sản thừa phải hoàn trả cho cá nhân, tập thể (cả trong và ngoài đơn vị) theo quyết định trong biên bản xử lý khi nguyên nhân đã được làm rõ.
- Trích các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động (BHTNLĐ), và kinh phí công đoàn (KPCĐ) vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc khấu trừ từ lương của công nhân viên.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên liên quan đến chi phí nhà ở, điện, nước tại khu tập thể.
- Sổ bảo hiểm xã hội đã chi trả cho công nhân viên khi nhận được thanh toán từ cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ kế toán.
- Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết và giá bán trả ngay.
- Vật tư, hàng hóa vay mượn, hoặc các khoản nhận góp vốn trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không thành lập pháp nhân.
- Các khoản thu hộ cho đơn vị khác phải hoàn trả.
- Số tiền nhận cầm cố, ký cược, ký quỹ phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải trả khác.
- Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp khác khi các khoản này có gốc ngoại tệ, trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán.
- Số dư bên Có
-
- Các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động (BHTNLĐ), và kinh phí công đoàn (KPCĐ) đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý, hoặc phần kinh phí công đoàn còn lại chưa được chi hết.
- Giá trị tài sản thừa phát hiện đang chờ xử lý.
- Doanh thu chưa thực hiện tính tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
- Các khoản phải trả và phải nộp khác còn tồn đọng.
- Số tiền nhận ký cược, ký quỹ chưa được hoàn trả.
- Tài khoản 338 có thể có số dư bên Nợ
-
- Số dư bên Nợ thể hiện số tiền đã trả hoặc đã nộp vượt quá số phải trả, phải nộp, hoặc phản ánh số bảo hiểm xã hội đã chi trả cho công nhân viên nhưng chưa được thanh toán, cùng với phần kinh phí công đoàn đã chi vượt mức và chưa được cấp bù.
3.2 Tài khoản cấp 2 của tài khoản 338
Tài khoản 338 (phải trả, phải nộp khác) bao gồm 8 tài khoản cấp 2, được sử dụng để theo dõi các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong doanh nghiệp:
- Tài khoản 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết: Ghi nhận giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân và đang chờ quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Khi nguyên nhân được xác định và có biên bản xử lý, số dư sẽ được chuyển sang các tài khoản liên quan, không còn hạch toán qua tài khoản này.
- Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn tại đơn vị.
- Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội: Theo dõi tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp cho công nhân viên.
- Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh việc trích và thanh toán bảo hiểm y tế cho công nhân viên.
- Tài khoản 3385 – Bảo hiểm thất nghiệp: Ghi nhận các khoản trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Tài khoản 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược: Theo dõi số tiền ký quỹ, ký cược nhận được từ các cá nhân, đơn vị bên ngoài doanh nghiệp.
- Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Ghi nhận tình hình tăng giảm doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện bao gồm các khoản như tiền nhận trước từ khách hàng cho thuê tài sản, lãi nhận trước từ cho vay, hoặc các khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm và giá bán trả ngay. Tuy nhiên, không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu chưa thực hiện khi doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, dịch vụ hoặc khi doanh thu chưa thu được tiền.
- Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán ngoài những khoản đã ghi nhận trong các tài khoản từ 3381 đến 3387.
4. Sơ đồ chữ T tài khoản 338
Sơ đồ chữ T của tài khoản 338 phản ánh mối quan hệ với các tài khoản khác và giúp doanh nghiệp theo dõi các khoản phải trả, phải nộp. Mỗi giao dịch kế toán liên quan đến tài khoản này đều có ảnh hưởng đến các tài khoản khác, tạo ra sự kết nối trong hệ thống kế toán.
Cụ thể:
- Bên Nợ của tài khoản 338 liên quan đến các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu (như tài khoản 131, 138), hoặc các khoản phải trả cho người lao động (tài khoản 334) khi thực hiện thanh toán hoặc hoàn trả.
- Bên Có của tài khoản 338 liên quan đến các khoản phải trả cho đối tác, các khoản bảo hiểm, thuế, doanh thu chưa thực hiện và các khoản liên quan đến các giao dịch khác như ủy thác nhập khẩu hoặc xuất khẩu.
5. Phương pháp kế toán tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 338 phản ánh các khoản phải trả và phải nộp, từ các giao dịch nội bộ đến nghĩa vụ tài chính với bên thứ ba. Mỗi giao dịch yêu cầu một phương pháp hạch toán riêng biệt, do đó, doanh nghiệp cần nắm vững các quy định và nguyên tắc hạch toán phù hợp.
Xử lý tài sản thừa chưa xác định nguyên nhân
Khi phát hiện tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân:
Ghi nhận vào sổ kế toán như sau:
- Nợ các tài khoản 111, 152, 153, 156, 211 (giá trị hợp lý của tài sản).
- Có tài khoản 3381 (Phải trả, phải nộp khác).
Khi có biên bản xử lý của cấp thẩm quyền:
- Nợ tài khoản 3381 (Phải trả, phải nộp khác).
- Có một trong các tài khoản sau:
-
- 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
- 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
- 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
- 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- 711 – Thu nhập khác
Kế toán các khoản bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)
Khi trích nộp các khoản bảo hiểm:
Ghi nhận như sau:
- Nợ các tài khoản 622, 623, 627, 641, 642 (chi phí sản xuất, kinh doanh).
- Nợ tài khoản 334 (số trừ vào lương người lao động).
- Có tài khoản 338 (3382, 3383, 3384, 3386).
Khi nộp các khoản bảo hiểm:
- Nợ tài khoản 338 (3382, 3383, 3384, 3386).
- Có các tài khoản 111, 112,…
Khi BHXH phải trả cho công nhân viên (ốm đau, thai sản,…):
- Nợ tài khoản 3383 (Phải trả, phải nộp khác).
- Có tài khoản 334 (Phải trả người lao động).
Chi phí công đoàn:
- Nợ tài khoản 3382 (Phải trả, phải nộp khác).
- Có các tài khoản 111, 112,…
KPCĐ chi vượt được cấp bù:
Khi nhận tiền bù đắp:
- Nợ các tài khoản 111, 112.
- Có tài khoản 3382 (Phải trả, phải nộp khác).
Khi vay mượn vật tư, hàng hóa hoặc nhận góp vốn hợp tác kinh doanh mà không hình thành pháp nhân:
- Nợ các tài khoản 111, 112, 152, 153, 156, …
- Có tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Hạch toán doanh thu chưa thực hiện (cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư):
Khi nhận tiền trả trước từ khách hàng (cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư nhiều năm):
- Nợ các tài khoản 111, 112,… (tổng số tiền nhận trước).
- Có tài khoản 3387 (Doanh thu chưa thực hiện).
- Có tài khoản 3331 (Thuế GTGT phải nộp).
Khi ghi nhận doanh thu theo từng kỳ:
- Nợ tài khoản 3387 (Doanh thu chưa thực hiện).
- Có tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng và dịch vụ).
Khi trả lại tiền cho khách hàng do hợp đồng không thực hiện được:
- Nợ tài khoản 3387 (Doanh thu chưa thực hiện).
- Nợ tài khoản 3331 (Thuế GTGT phải nộp).
- Có các tài khoản 111, 112,… (số tiền trả lại).
Bán hàng trả chậm, trả góp:
Khi bán hàng trả chậm (chênh lệch giá bán trả chậm so với trả tiền ngay):
- Nợ các tài khoản 111, 112, 131,…
- Có tài khoản 511 (Doanh thu hàng hóa & dịch vụ).
- Có tài khoản 3387 (Doanh thu chưa thực hiện).
- Có tài khoản 3331 (Thuế & các khoản phải nộp Nhà nước).
Hàng kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm:
- Nợ tài khoản 3387 (Doanh thu chưa thực hiện).
- Có tài khoản 515 (Doanh thu hoạt động tài chính).
Khi thu tiền từ bán hàng trả chậm:
- Nợ các tài khoản 111, 112,…
- Có tài khoản 131 (Phải thu của khách hàng).
Ghi nhận giá vốn hàng bán:
- Nếu bán sản phẩm, hàng hóa:
-
- Nợ tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán).
- Có các tài khoản 154 (631), 155, 156, 157,…
- Nếu bán BĐS đầu tư:
-
- Nợ tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán).
- Nợ tài khoản 214 (Hao mòn TSCĐ).
- Có tài khoản 217 (BĐS đầu tư).
Bán và thuê lại TSCĐ (thuê tài chính có giá bán lớn hơn giá trị còn lại):
Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản:
- Nợ các tài khoản 111, 112,… (tổng giá thanh toán).
- Có tài khoản 711 (Thu nhập khác – giá trị còn lại của TSCĐ).
- Có tài khoản 3387 (Doanh thu chưa thực hiện – chênh lệch giá bán & giá trị còn lại của TSCĐ).
- Có tài khoản 3331 (Thuế GTGT phải nộp).
Ghi giảm tài sản cố định:
- Nợ tài khoản 811 (Chi phí khác – giá trị còn lại của TSCĐ).
- Nợ tài khoản 214 (Hao mòn TSCĐ).
- Có tài khoản 211 (TSCĐ hữu hình).
Kết chuyển chênh lệch và ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh theo thời gian thuê tài sản:
- Nợ tài khoản 3387 (Doanh thu chưa thực hiện).
- Có các tài khoản 623, 627, 641, 642,…
Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu tài chính:
Khi kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ:
- Nợ tài khoản 3387 (Doanh thu chưa thực hiện).
- Có tài khoản 515 (Doanh thu hoạt động tài chính).
Nhận ủy thác nhập khẩu:
Khi nhận tiền để mua hàng nhập khẩu:
- Nợ các tài khoản 111, 112,…
- Có tài khoản 3388 (Phải trả khác).
Khi chuyển tiền ký quỹ mở LC:
- Nợ tài khoản 244 (Cầm cố, ký quỹ, ký cược).
- Có các tài khoản 111, 112.
Khi nhập khẩu hàng hóa cho bên giao ủy thác:
Theo dõi hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên hệ thống và thuyết minh trong BCTC, không ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán.
Thanh toán ủy thác nhập khẩu:
- Khi thanh toán cho người bán:
-
- Nợ tài khoản 138 (Phải thu khác).
- Có tài khoản 244 (Cầm cố, ký quỹ, ký cược).
Thuế nhập khẩu và thuế GTGT phải nộp hộ:
- Nợ tài khoản 138 (Phải thu lại số tiền đã nộp hộ).
- Nợ tài khoản 3388 (Trừ vào tiền đã nhận).
- Có các tài khoản 111, 112.
Nhận ủy thác xuất khẩu:
Tương tự như nhận ủy thác nhập khẩu, theo dõi hàng xuất khẩu trên hệ thống quản trị và không ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán.
Xác định số lợi nhuận, cổ tức phải trả cho các chủ sở hữu:
Khi xác định số cổ tức phải trả:
- Nợ tài khoản 421 (Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối).
- Có tài khoản 3388 (Phải trả khác).
Khi trả cổ tức:
- Nợ tài khoản 3388 (Phải trả khác).
- Có các tài khoản 111, 112 (số tiền trả cổ tức, lợi nhuận).
- Có tài khoản 3335 (Thuế thu nhập cá nhân nếu có).
Đánh giá lại số dư các khoản phải trả bằng ngoại tệ:
Lỗ tỷ giá:
- Nợ tài khoản 413 (Chênh lệch tỷ giá hối đoái).
- Có tài khoản 338 (Phải trả, phải nộp khác).
Lãi tỷ giá:
- Nợ tài khoản 338 (Phải trả, phải nộp khác).
- Có tài khoản 413 (Chênh lệch tỷ giá hối đoái).
6. Bài tập hạch toán tài khoản 338 Phải trả, phải nộp khác
Tình huống:
Công ty TechNova chuyên kinh doanh về các sản phẩm điện tử. Trong tháng 12 năm 2024, công ty có một số nghiệp vụ liên quan đến tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác, như sau:
- Công ty nhận hóa đơn tiền điện tháng 12 từ công ty điện lực số tiền là 3.000.000 đồng, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) 10%.
- Công ty phải trả tiền phạt vi phạm hợp đồng với đối tác là 2.000.000 đồng.
- Công ty nhận tiền bảo hiểm từ nhân viên tham gia bảo hiểm xã hội là 500.000 đồng. Công ty trích nộp bảo hiểm cho nhân viên.
- Công ty thanh toán cho các khoản phải trả nêu trên bằng chuyển khoản ngân hàng vào ngày 30/12/2024.
Yêu cầu: Hạch toán các giao dịch trên
Hướng dẫn: Hạch toán các nghiệp vụ:
- Nghiệp vụ 1: Nhận hóa đơn tiền điện từ công ty điện lực.
-
- Giá trị tiền điện (chưa có VAT): 3.000.000 đồng.
- Thuế GTGT (10%): 300.000 đồng.
- Kế toán ghi:
-
- Nợ TK 638: 3.000.000 đồng
- Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ): 300.000 đồng
- Có TK 338: 3.300.000 đồng
- Nghiệp vụ 2: Phải trả tiền phạt vi phạm hợp đồng. Kế toán ghi:
-
- Nợ TK 642 (Chi phí khác): 2.000.000 đồng
- Có TK 338: 2.000.000 đồng
- Nghiệp vụ 3: Nhận tiền bảo hiểm từ nhân viên.
-
- Công ty nhận được từ nhân viên: 500.000 đồng. Số tiền này sẽ được trích nộp bảo hiểm cho nhân viên.
- Kế toán ghi:
-
- Nợ TK 338: 500.000 đồng
- Có TK 352 (Bảo hiểm xã hội): 500.000 đồng
- Nghiệp vụ 4: Thanh toán các khoản phải trả vào ngày 30/12/2024 qua chuyển khoản ngân hàng. Kế toán ghi:
-
- Nợ TK 338: 5.800.000 đồng (Tổng của 3 nghiệp vụ trên)
- Có TK 112 (Ngân hàng): 5.800.000 đồng
Thông qua việc phân tích ví dụ minh họa trên, hy vọng bạn đã hiểu rõ cách vận dụng tài khoản 338 để quản lý và hạch toán chính xác các khoản phải trả, phải nộp, đảm bảo hiệu quả trong công tác kế toán.
Tài khoản 338 đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và theo dõi các khoản phải trả, phải nộp khác trong doanh nghiệp. Việc hiểu rõ cách sử dụng các tài khoản cấp 2 của tài khoản này giúp kế toán viên thực hiện chính xác các nghiệp vụ tài chính, đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy định pháp lý. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về cách sử dụng tài khoản 338 hoặc các vấn đề kế toán khác, hãy liên hệ ngay với AZTAX qua hotline: 0932.383.089 để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.