Tài khoản 155 là gì? Nguyên tắc và cách hạch toán Thành phẩm

Tài khoản 155 là gì? Nguyên tắc và cách hạch toán Thành phẩm

Tài khoản 155 đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các công ty sản xuất. Việc nắm vững cách thức hoạt động của tài khoản này sẽ giúp kế toán dễ dàng theo dõi và phản ánh chính xác giá trị của các sản phẩm hoàn thiện, sẵn sàng cho việc tiêu thụ. Trong bài viết này, AZTAX sẽ mang đến cho bạn những kiến thức sâu sắc về khái niệm, phương pháp hạch toán, cùng những nguyên tắc quan trọng trong việc ghi nhận và quản lý thành phẩm qua tài khoản 155.

1. Tài khoản 155 là gì?

Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, Tài khoản 155 là tài khoản kế toán dùng để phản ánh giá trị tồn kho và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp. Thành phẩm là các sản phẩm đã hoàn tất quá trình sản xuất, được kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho, có thể do bộ phận sản xuất của doanh nghiệp hoặc được thuê ngoài gia công.

Tài khoản 155 là gì
Tài khoản 155 là gì

Khi thực hiện các giao dịch, tài khoản 152 sẽ ghi nhận tất cả các hoạt động liên quan đến việc nhập kho, xuất kho, và các biến động về khối lượng cũng như chi phí của nguyên liệu, vật tư. Đặc biệt, tài khoản này hỗ trợ kế toán trong việc tính toán giá trị tồn kho và xác định chi phí tiêu thụ trong quá trình sản xuất.

Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ được sử dụng tại bên giao ủy thác và không áp dụng tại bên nhận ủy thác (bên giữ hộ).

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 155

Đây là nội dung quan trọng mà mọi kế toán viên cần phải hiểu rõ, đặc biệt khi làm việc tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Qua đó, doanh nghiệp có thể phân tích và đánh giá chính xác tình hình tài chính, quản lý tốt hơn quy trình sản xuất và phân phối sản phẩm.

Kết cấu của tk 155
Kết cấu của tk 155

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 155 bao gồm:

Bên Nợ:

  • Ghi nhận trị giá của thành phẩm khi nhập kho, bao gồm giá trị của thành phẩm đã hoàn thành và được kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.
  • Ghi nhận trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê kho, tức là khi số lượng thành phẩm thực tế kiểm kê được vượt quá số lượng đã ghi nhận trong sổ sách.
  • Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ, trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định số lượng và giá trị hàng tồn kho.

Bên Có:

  • Ghi nhận trị giá thực tế của thành phẩm khi xuất kho, tức là trị giá của các sản phẩm đã được xuất bán hoặc chuyển giao.
  • Ghi nhận trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê, tức là khi số lượng thành phẩm thực tế kiểm kê được ít hơn so với số lượng đã ghi nhận trong sổ sách.
  • Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ, đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, số liệu tồn kho đầu kỳ sẽ được kết chuyển vào tài khoản này.

Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ, là số tiền còn lại phản ánh giá trị các thành phẩm đang tồn kho tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

3. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 155 – Thành phẩm

Khi sử dụng Tài khoản 155 (thành phẩm), doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo quy định để đạt được hiệu quả trong quản lý tài sản và chi phí sản xuất.

Nguyên tắc hạch toán tài khoản 155
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 155

Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất ra cần được đánh giá theo giá thành sản xuất (giá gốc), bao gồm các chi phí như nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm.

Giá gốc thành phẩm không bao gồm các chi phí sau:

  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh vượt mức bình thường;
  • Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho, trừ những chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng;
  • Chi phí bán hàng;
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo giá thành thực tế gia công, bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan đến quá trình gia công.

Việc tính giá trị thành phẩm xuất kho có thể thực hiện theo một trong ba phương pháp:

  • Phương pháp giá thực tế đích danh
  • Phương pháp bình quân gia quyền (sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ)
  • Phương pháp Nhập trước – Xuất trước.

4. Phương pháp hạch toán tài khoản 155 – Thành phẩm

Mỗi giao dịch liên quan đến xuất nhập thành phẩm trong tài khoản 155 đều có phương pháp hạch toán riêng biệt. Vì vậy kế toán cần phải phân biệt và hiểu rõ quy trình đối với từng trường hợp cụ thể để thực hiện hạch toán chính xác

Phương pháp hạch toán tài khoản 155
Phương pháp hạch toán tài khoản 155

Đối với tài khoản 155 có thể được hạch toán theo những cách sau đây:

4.1. Hạch toán bằng phương pháp kê khai thường xuyên

Khi nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc gia công ngoài, kế toán sẽ ghi nhận như sau:

  • Nợ TK 155 – Thành phẩm
  • Có TK 154 – 155 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Khi xuất kho thành phẩm để bán, kế toán cần phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán theo cách sau:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có TK 155 – Thành phẩm

Khi xuất kho thành phẩm để gửi đi bán hoặc chuyển cho các đại lý, ký gửi, kế toán ghi nhận như sau:

  • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
  • Có TK 155 – Thành phẩm

Đối với thành phẩm đã bán nhưng bị khách hàng trả lại, kế toán phản ánh như sau:

  • Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
  • Có các TK 111, 112, 131, … (tổng giá trị hàng bán bị trả lại)

Lưu ý: Với các thành phẩm bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán sẽ phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá bán khi chưa bao gồm thuế GTGT.

Khi kế toán ghi nhận tiêu dùng nội bộ sản phẩm, sẽ tính như sau:

  • Nợ các TK 641, 642, 241, 211
  • Có TK 155 – Thành phẩm

Trong trường hợp xuất kho thành phẩm chuyển cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán sẽ ghi nhận:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có TK 155 – Thành phẩm

Khi xuất kho thành phẩm để góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh hay doanh nghiệp liên kết, kế toán tính như sau:

  • Nợ các TK 221, 222
  • Nợ TK 811 – Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm)
  • Có TK 155 – Thành phẩm
  • Có TK 711 – Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm).

4.2. Hạch toán bằng phương pháp kiểm kê định kỳ

Vào đầu kỳ, kế toán sẽ căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm và giá trị thành phẩm tồn kho đã kết chuyển ở cuối kỳ trước để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán) như sau:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có TK 155 – Thành phẩm

Đến cuối kỳ, kế toán sẽ dựa trên kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ như sau:

  • Nợ TK 155 – Thành phẩm
  • Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Tóm lại, phương pháp hạch toán tài khoản 155 đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thành phẩm của doanh nghiệp. Việc áp dụng đúng các nguyên tắc hạch toán giúp doanh nghiệp theo dõi chính xác tình hình tồn kho, từ đó đưa ra các quyết định sản xuất và kinh doanh hiệu quả.

5. Ví dụ minh hoạ về nghiệp vụ kế toán TK 155

Để nắm vững cách hạch toán tài khoản 155 – Thành phẩm, việc áp dụng các ví dụ thực tế là phương pháp học tập hiệu quả và thiết thực nhất. Thông qua việc thực hành các tình huống cụ thể, kế toán viên không chỉ hiểu rõ các nguyên tắc và quy trình kế toán mà còn biết cách xử lý chính xác các giao dịch liên quan đến quản lý và ghi nhận thành phẩm.

Ví dụ minh hoạ về nghiệp vụ kế toán tk 155
Ví dụ minh hoạ về nghiệp vụ kế toán tk 155

Sau đây là một số tình huống và lời giải chi tiết:

5.1 Ví dụ hạch toán bằng phương pháp kê khai thường xuyên

Tình huống: Ngày 15 tháng 4 năm 2024, Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại An Lộc đã hoàn thành việc sản xuất và nhập kho một lô hàng gồm các sản phẩm sau:

  • Bánh kẹo: 500 gói, Đơn giá vốn: 10.000 VND/gói
  • Nước giải khát: 200 chai, Đơn giá vốn: 20.000 VND/chai
  • Mỹ phẩm: 150 hộp, Đơn giá vốn: 50.000 VND/hộp

Hướng dẫn

Tổng giá trị nhập kho là:

  • Bánh kẹo: 500 gói x 10.000 VND = 5.000.000 VND
  • Nước giải khát: 200 chai x 20.000 VND = 4.000.000 VND
  • Mỹ phẩm: 150 hộp x 50.000 VND = 7.500.000 VND

Tổng giá trị nhập kho: 5.000.000 VND + 4.000.000 VND + 7.500.000 VND = 16.500.000 VND

Hạch toán khi nhập kho thành phẩm:

  • Nợ TK 155 (Hàng tồn kho): 16.500.000 VND
  • Có TK 154 (Chi phí sản xuất, chế biến, chế tạo): 16.500.000 VND

Trong đó, giá trị của từng nhóm sản phẩm cụ thể được thể hiện rõ như sau:

  • Sản phẩm A (Bánh kẹo): 5.000.000 VND
  • Sản phẩm B (Nước giải khát): 4.000.000 VND
  • Sản phẩm C (Mỹ phẩm): 7.500.000 VND

5.2 Ví dụ hạch toán bằng phương pháp kiểm kê định kỳ

Tình huống: Ngày 05/12/2024, Công ty TNHH Minh Đức nhập kho thành phẩm như sau:

  • Bàn làm việc, số lượng 400 chiếc, đơn giá 250.000đ/chiếc
  • Ghế văn phòng, số lượng 800 chiếc, đơn giá 600.000đ/chiếc

Tại thời điểm đầu kỳ (01/12/2024), công ty có số liệu tồn kho thành phẩm như sau:

STT Tên thành phẩm Số lượng Giá trị
1 Bàn làm việc 500 125.000.000
2 Ghế văn phòng 1.200 720.000.000
Cộng 1.700 845.000.000

Tại thời điểm cuối kỳ (31/12/2024), công ty kiểm kê và xác định số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ như sau:

STT Tên thành phẩm Số lượng Giá trị
1 Bàn làm việc 600 150.000.000
2 Ghế văn phòng 1.000 600.000.000
Cộng 1.600 750.000.000

Hướng dẫn

  • Đầu kỳ, công ty kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
    • Nợ TK 632: 845.000.000
    • Có TK 155: 845.000.000
  • Ngày 05/12/2024, khi thành phẩm nhập kho, kế toán ghi nhận:
    • Nợ TK 632: 400.000.000 (400 x 250.000 + 800 x 600.000)
    • Có TK 154: 400.000.000
  • Cuối kỳ, tại ngày 31/12/2024, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ:
    • Nợ TK 155: 750.000.000
    • Có TK 632: 750.000.000
  • Kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm xuất bán trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh:
    • Nợ TK 911: 495.000.000 (845.000.000 – 750.000.000)
    • Có TK 632: 495.000.000

Thông qua các ví dụ minh họa chi tiết trên, hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về cách hạch toán tài khoản 155 trong từng tình huống cụ thể. Việc nắm vững các nguyên tắc và phương pháp này không chỉ giúp bạn thực hiện công việc kế toán chính xác mà còn góp phần tối ưu hóa quy trình quản lý thành phẩm cho doanh nghiệp.

Tóm lại, Tài khoản 155 (Thành phẩm) là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp phản ánh chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho của các sản phẩm đã hoàn thành. Việc nắm vững cách thức sử dụng tài khoản này không chỉ giúp kế toán ghi nhận và quản lý thành phẩm một cách chính xác mà còn đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với AZTAX qua hotline: 0932.383.089.

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon