Tài khoản 154 – Kết cấu nội dung và nguyên tắc kế toán

Tài khoản 154 - Kết cấu nội dung và nguyên tắc kế toán

Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang ) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Hiểu rõ kết cấu và nội dung của tài khoản này giúp kế toán viên hạch toán chính xác, từ đó phản ánh đúng tình hình tài chính và hỗ trợ quá trình ra quyết định quản lý hiệu quả. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu chi tiết về kết cấu, nội dung và phương pháp kế toán của tài khoản 154 trong bài viết dưới đây.

1. Tài khoản 154 là tài khoản gì?

Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang là tài khoản kế toán dùng để tập hợp và theo dõi các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhưng chưa hoàn thành trong kỳ kế toán. Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, và các chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất nhưng chưa được kết chuyển.

Tài khoản 154 là tài khoản gì?
Tài khoản 154 là tài khoản gì?

Tài khoản 154 giúp doanh nghiệp theo dõi, kiểm soát các chi phí dở dang, từ đó phân tích hiệu quả sử dụng nguồn lực trong sản xuất. Việc theo dõi chi tiết các chi phí này giúp doanh nghiệp đánh giá và điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách hiệu quả hơn.

2. Sơ đồ chữ T tài khoản 154

Sơ đồ chữ T của Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang là công cụ hữu ích giúp kế toán hình dung rõ ràng về cách ghi nhận và luân chuyển các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Dưới đây là sơ đồ cụ thể:

Sơ đồ chữ T tài khoản 154
Sơ đồ chữ T tài khoản 154

Với sơ đồ chữ T, kế toán có thể dễ dàng phân biệt giữa các khoản chi phí tập hợp vào tài khoản và các khoản chi phí được kết chuyển, từ đó đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc tính giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ.

3. Nguyên tắc tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 153 yêu cầu việc phân bổ chính xác các chi phí liên quan đến sản xuất, kinh doanh dở dang, đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành và phản ánh đúng đắn vào báo cáo tài chính.

Nguyên tắc TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nguyên tắc TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Điều 27 tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014, quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp liên quan đến tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Khi hạch toán và kê khai tài khoản này, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

Tài khoản 154 được sử dụng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh nhằm tính giá thành sản phẩm và dịch vụ trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.

Tài khoản 154 phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến. Tài khoản này cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất, gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này.

Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,…); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.

Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài khoản 154 gồm các chi phí sau:

  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
  • Chi phí nhân công trực tiếp;
  • Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp);
  • Chi phí sản xuất chung.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.

Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Trường hợp sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường, kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (Có TK 627, Nợ TK 632). Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

Không hạch toán tài khoản 154 vào các chi phí sau:

  • Chi phí bán hàng;
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp;
  • Chi phí tài chính;
  • Chi phí khác;
  • Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Chi sự nghiệp, chi dự án;
  • Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
  • Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.

Như vậy, nguyên tắc tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang giúp doanh nghiệp quản lý và theo dõi các chi phí chưa hoàn thành trong kỳ kế toán. Việc tuân thủ nguyên tắc này đảm bảo tính chính xác trong việc phân bổ chi phí và giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất, kinh doanh.

4. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154

Việc hiểu rõ kết cấu và nội dung của tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các chi phí sản xuất chưa hoàn thành. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán chính xác chi phí dở dang không chỉ giúp kiểm soát chi phí sản xuất mà còn hỗ trợ việc ra quyết định chiến lược và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 bao gồm các yếu tố sau:

Bên Nợ:

  • Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy móc thi công, và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và thực hiện dịch vụ.
  • Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy móc thi công, và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
  • Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:

  • Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã hoàn tất, nhập kho, chuyển bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động xây dựng cơ bản.
  • Giá thành sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và bàn giao từng phần hoặc toàn bộ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
  • Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng.
  • Trị giá phế liệu thu hồi và giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
  • Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
  • Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào trị giá hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc có chu kỳ sản xuất dài, chi phí sản xuất chung cố định kết chuyển vào tài khoản 154 sau khi sản phẩm hoàn thành phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có tài khoản 154, Nợ tài khoản 632).
  • Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.

5. Cách hạch toán tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Mỗi ngành nghề có đặc thù riêng về sản xuất và kinh doanh, do đó việc hạch toán tài khoản 154 sẽ có sự khác biệt. Kế toán cần hiểu rõ phương pháp phân bổ chi phí phù hợp với từng lĩnh vực, đảm bảo chính xác và tuân thủ quy định kế toán.

Cách hạch toán tài khoản 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Cách hạch toán tài khoản 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Sau đây là hướng dẫn hạch toán chi tiết:

5.1 Vận dụng tài khoản 154 trong ngành công nghiệp

a) Tài khoản 154 được sử dụng để ghi nhận chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, giúp tổng hợp các khoản chi phí phát sinh và xác định giá thành sản phẩm tại các xưởng, bộ phận sản xuất, hoặc chế tạo. Đối với các doanh nghiệp có thuê gia công bên ngoài, các chi phí liên quan cũng được tập hợp vào tài khoản này.

b) Các khoản chi phí phản ánh trong tài khoản 154 trong ngành công nghiệp bao gồm:

  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Gắn liền với quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
  • Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản chi khác cho lao động trực tiếp tham gia sản xuất.
  • Chi phí sản xuất chung: Liên quan đến hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.

c) Đối với các bộ phận sản xuất có phát sinh chi phí, chẳng hạn như phân xưởng, tổ sản xuất, hoặc theo từng loại, nhóm sản phẩm cụ thể, các chi phí này cũng được hạch toán vào tài khoản 154 để phản ánh chính xác chi phí dở dang.

d) Ngoài ra, các chi phí phát sinh từ hoạt động thuê ngoài như gia công, chế biến hoặc hỗ trợ sản xuất cũng được tập hợp tại tài khoản 154 để phục vụ việc tính giá thành và báo cáo tài chính chính xác.

5.2 Phương pháp hạch toán giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành công nghiệp

a) Trường hợp hạch toán tài khoản 154 theo phương pháp kê khai thường xuyên

  • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
    • Nợ tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
    • Nợ tài khoản 632: Giá vốn hàng bán (chi phí NVL vượt mức bình thường).
    • Có tài khoản 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
  • Chi phí nhân công trực tiếp:
    • Nợ tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
    • Nợ tài khoản 632: Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công vượt mức bình thường).
    • Có tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
  • Chi phí sản xuất chung (sản xuất đạt hoặc vượt công suất bình thường):
    • Nợ tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
    • Có tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
  • Chi phí sản xuất chung (sản xuất thấp hơn công suất bình thường):
    • Nợ tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
    • Nợ tài khoản 632: Giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ).
    • Có tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
  • Nguyên vật liệu gia công ngoài nhập kho:
    • Nợ tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu.
    • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  • Bồi thường sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
    • Nợ tài khoản 138: Phải thu khác (1388).
    • Nợ tài khoản 334: Phải trả người lao động.
    • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  • Chi phí nguyên liệu, nhân công vượt mức bình thường:
    • Nợ tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
    • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  • Giá sản phẩm nhập kho:
    • Nợ tài khoản 155: Thành phẩm.
    • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  • Sản phẩm tiêu dùng nội bộ hoặc cho hoạt động XDCB:
    • Nợ tài khoản 641, 642, 241.
    • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  • Chiết khấu thương mại không nhận được:
    • Nợ tài khoản 111, 112, 331.
    • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
    • Có tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
  • Sản phẩm sản xuất thử:
    • Nợ tài khoản 111, 112, 131.
    • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
    • Có tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
  • Chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu hồi:
    • Nếu chi phí sản xuất thử lớn hơn số thu hồi:
      • Nợ tài khoản 241: XDCB dở dang.
      • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
    • Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu hồi:
      • Nợ tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
      • Có tài khoản 241: XDCB dở dang.
  • Sản phẩm xuất bán trực tiếp:
    • Nợ tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
    • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

b) Trường hợp hạch toán tài khoản 154 theo phương pháp kiểm kê định kỳ

  • Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dựa trên kết quả kiểm kê cuối kỳ:
    • Nợ tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
    • Có tài khoản 631: Giá thành sản xuất.
  • Kết chuyển chi phí thực tế vào đầu kỳ:
    • Nợ tài khoản 631: Giá thành sản xuất.
    • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

5.3 Vận dụng tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp

a) Tài khoản 154 được áp dụng trong ngành nông nghiệp để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ hoạt động nuôi trồng và chế biến nông sản. Việc hạch toán chi tiết tài khoản này được thực hiện dựa trên từng ngành kinh doanh, địa điểm sản xuất, và từng loại sản phẩm nông nghiệp cụ thể.

b) Giá thành thực tế của sản phẩm nông nghiệp được xác định vào cuối vụ mùa thu hoạch và phải ghi nhận trong cùng năm sản xuất.

c) Ngành trồng trọt yêu cầu phân loại chi phí theo ba nhóm cây trồng:

  • Cây ngắn ngày: Bao gồm các loại cây như lúa, khoai, sắn,…, thường có chu kỳ sinh trưởng và thu hoạch ngắn hạn.
  • Cây trồng một lần nhưng thu hoạch nhiều lần: Điển hình là dứa, chuối,…, với khả năng cho sản phẩm trong nhiều đợt từ một lần trồng.
  • Cây lâu năm: Gồm chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,…, có thời gian sinh trưởng dài và mang lại giá trị kinh tế lâu dài.

Đối với cây trồng lâu năm hoặc loại cây trồng 2-3 năm mới thu hoạch, chi phí phải được ghi nhận chi tiết theo từng vụ, phản ánh chính xác các khoản phát sinh thực tế.

d) Loại chi phí không phản ánh vào tài khoản 154 bao gồm chi phí khai hoang, chăm sóc cây lâu năm trong giai đoạn xây dựng cơ bản (XDCB) và các chi phí quản lý, hoạt động chung không liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp.

e) Chi phí sản xuất trong trồng trọt được hạch toán vào bên Nợ của Tài khoản 154 và tập hợp theo từng đối tượng cụ thể. Các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng như tiêu tưới, chuẩn bị đất đai,… cần được phản ánh qua tài khoản riêng và phân bổ phù hợp. Trường hợp trên một diện tích canh tác trồng xen kẽ nhiều loại cây ngắn ngày, các chi phí này cũng phải được tổng hợp riêng để đảm bảo tính minh bạch.

f) Đối với cây trồng lâu năm, nếu được đầu tư như quá trình xây dựng cơ bản hình thành tài sản cố định (TSCĐ), các chi phí sẽ được tập hợp tại Tài khoản 241.

g) Hạch toán chi phí chăn nuôi trong tài khoản 154 cần lưu ý:

  • Phân chi tiết chi phí theo từng nhóm hoạt động chăn nuôi.
  • Súc vật con sinh ra từ súc vật cơ bản cần được theo dõi chi tiết về giá thành thực tế sau khi tách mẹ.
  • Súc vật cơ bản bị đào thải hoặc nuôi lớn phải được ghi nhận theo giá trị còn lại tại Tài khoản 154.
  • Đơn vị tính giá thành phổ biến trong chăn nuôi bao gồm 1kg sữa tươi, 1 con bò tiêu chuẩn, giá thành 1kg thịt tăng, 1kg thịt hơi, hoặc giá thành trên mỗi ngày/con.

h) Lưu ý đặc biệt: Chi phí nguyên vật liệu vượt mức thông thường hoặc chi phí chung không phân bổ sẽ không được tính vào giá thành sản phẩm mà hạch toán vào giá vốn hàng bán.

5.4 Phương pháp hạch toán giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành nông nghiệp

a) Trường hợp hạch toán tài khoản 154 theo phương pháp kê khai thường xuyên

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ:

  • Nợ tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  • Nợ tài khoản 632: Giá vốn hàng bán (chi phí NVL vượt mức bình thường).
  • Có tài khoản 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ:

  • Nợ tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  • Nợ tài khoản 632: Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công vượt mức bình thường).
  • Có tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.

Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ:

  • Nợ tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  • Nợ tài khoản 632: Giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm).
  • Có tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.

Trị giá sản phẩm phụ thu hồi:

  • Nợ tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu.
  • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Trị giá phế liệu và nguyên vật liệu thuê gia công nhập kho:

  • Nợ Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu.
  • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Trị giá gia súc chuyển thành súc vật làm việc hoặc sinh sản:

  • Nợ tài khoản 211: TSCĐ hữu hình (2116).
  • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Giá thực tế sản phẩm nông nghiệp nhập kho hoặc tiêu thụ ngay:

  • Nợ tài khoản 155: Thành phẩm.
  • Nợ tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
  • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Sản phẩm tiêu dùng nội bộ không nhập kho:

  • Nợ các tài khoản 641, 642, 241.
  • Có tài khoản 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

b) Trường hợp hạch toán tài khoản 154 theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Hạch toán các hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 trong ngành Nông nghiệp tương tự như trong ngành Công nghiệp.

5.5 Vận dụng tài khoản 154 trong ngành dịch vụ

a) Ngành dịch vụ: Tài khoản 154 được sử dụng để tập hợp chi phí như nguyên vật liệu, nhân công, và chi phí sản xuất nhằm xác định giá thành dịch vụ đã hoàn thành.

b) Ngành giao thông vận tải (GTVT): Tài khoản này được áp dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành cho các hoạt động vận tải đường bộ, đường sắt. Các doanh nghiệp hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ giao thông vận tải cần chi tiết hóa tài khoản 154 theo từng loại hình hoạt động.

c) Săm lốp hao mòn trong quá trình vận chuyển: Nếu săm lốp hao mòn nhanh hơn mức khấu hao đầu xe, chi phí này không được tính trực tiếp vào giá thành vận tải khi xuất dùng mà phải phân bổ dần thông qua khấu hao hàng tháng. Doanh nghiệp vận tải ô tô có thể trích trước chi phí khấu hao săm lốp theo quy định tài chính hiện hành.

d) Chi phí vượt mức bình thường: Các khoản vượt mức liên quan đến nguyên vật liệu, nhân công, hay chi phí sản xuất sẽ không được tính vào giá thành sản phẩm mà phải ghi nhận vào giá vốn bán hàng trong kỳ.

e) Ngành du lịch: Tài khoản 154 được phân chi tiết theo từng mảng hoạt động như hướng dẫn du lịch, vận tải du lịch, kinh doanh khách sạn,…, giúp doanh nghiệp theo dõi chi phí hiệu quả.

f) Kinh doanh khách sạn: Tương tự hoạt động du lịch, tài khoản này có thể mở chi tiết cho các dịch vụ như ăn uống, buồng nghỉ, vui chơi, giải trí và các hoạt động phục vụ khác, đảm bảo ghi nhận chính xác các chi phí phát sinh.

5.6 Phương pháp hạch toán giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành dịch vụ

Phương pháp kế toán cho các giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành dịch vụ tương tự như trong ngành công nghiệp. Tuy nhiên, khi mở tài khoản 154 cho ngành dịch vụ, cần lưu ý các điểm sau:

  • Kết chuyển giá thành thực tế của dịch vụ hoàn thành và chuyển giao:
    • Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
    • Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  • Dịch vụ tiêu dùng nội bộ:
    • Nợ các TK 641, 642.
    • Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

5.7 Vận dụng tài khoản 154 trong ngành xây dựng

a) Áp dụng tài khoản 154 trong ngành xây dựng: Tài khoản 154 được sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng cho phương pháp kiểm kê định kỳ. Đây là công cụ quan trọng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp công nghiệp hoặc dịch vụ xây dựng.

b) Chi phí vượt mức thông thường: Các khoản chi cho nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp vượt mức hợp lý hoặc chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ sẽ không được đưa vào giá thành sản phẩm mà sẽ hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

c) Các tài khoản cấp 2 của TK 154 trong ngành xây lắp:

  • Tài khoản 1541 – Xây lắp: Tập hợp chi phí, tính giá thành và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
  • Tài khoản 1542 – Sản phẩm khác: Tập hợp chi phí, tính giá thành và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
  • Tài khoản 1543 – Dịch vụ: Tập hợp chi phí, tính giá thành và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
  • Tài khoản 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp: Tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, phản ánh giá trị bảo hành dở dang cuối kỳ.

d)Tập hợp chi phí và tính giá thành: Chi phí sản xuất xây lắp được tập hợp và tính giá thành theo từng công trình, hạng mục hoặc khoản mục giá thành, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí chung, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy móc thi công.

  • Chi phí chung và quản lý:
  • Chi phí chung được ghi nhận vào Nợ tài khoản 1541 (xây lắp).
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp được hạch toán vào Nợ tài khoản 642 (chi phí quản lý doanh nghiệp).
  • Các chi phí này sau đó được kết chuyển vào Nợ tài khoản 911 (xác định kết quả kinh doanh).

e) Chủ đầu tư bất động sản và TK 154:

  • Khi bất động sản được xây dựng với mục đích bán, chi phí xây dựng được ghi nhận vào TK 154.
  • Với bất động sản sử dụng làm tài sản cố định hoặc đầu tư, chi phí xây dựng sẽ được phản ánh vào TK 241 (xây dựng cơ bản dở dang).
  • Nếu không thể phân biệt chi phí xây dựng cho từng mục đích, kế toán sẽ tập hợp chi phí phát sinh vào TK 241 và kết chuyển khi bàn giao dự án theo cách thức sử dụng tài sản.

Nội dung trên giúp đảm bảo kế toán tuân thủ quy định và ghi nhận chính xác các chi phí trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản.

5.8 Phương pháp hạch toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành xây dựng

a) Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp (bên Nợ tài khoản 1541 “Xây lắp”)

Chi phí vật liệu cho công trình:

  • Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí NVL trực tiếp vượt mức bình thường)
  • Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí máy cho từng dự án, công trình:

  • Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí máy thi công vượt mức bình thường)
  • Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sản xuất chung: Bao gồm lương nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội, y tế, kinh phí công đoàn, khấu hao TSCĐ dùng chung và các chi phí khác phát sinh:

  • Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
  • Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338,…

Dự phòng bảo hành công trình:

  • Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
  • Có TK 352 – Dự phòng phải trả

Chi phí sửa chữa, bảo hành công trình vào các tài khoản liên quan:

  • Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
  • Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
  • Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
  • Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
  • Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,…

Kết chuyển chi phí thực tế, chi phí sửa chữa, bảo hành:

  • Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
  • Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
  • Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
  • Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
  • Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Bàn giao công trình hoàn thành khi công trình bàn giao cho khách hàng:

  • Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
  • Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Hoàn nhập chênh lệch bảo hành khi thời gian bảo hành hết hạn và chi phí chênh lệch:

  • Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
  • Có TK 711 – Thu nhập khác

Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các dự án, hạng mục:

  • Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành)
  • Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung

b) Phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp

  • Ghi nhận chi phí hợp đồng không thu hồi được ngay trong kỳ:
    • Ghi nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
    • Ghi có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Chi phí liên quan trực tiếp tới hợp đồng có thể giảm nếu có khoản thu ngoài dự toán không bao gồm trong doanh thu ký kết hợp đồng.

  • Nhập kho nguyên liệu sau khi kết thúc hợp đồng:
    • Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)
    • Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  • Phế liệu thu hồi được nhập kho:
    • Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá thu hồi)
    • Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  • Vật liệu thừa hoặc thu hồi được bán ngay cho khách hàng, phản ánh qua các khoản thu từ bán vật liệu, và ghi nhận giảm chi phí:
    • Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
    • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
    • Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dụng và TSCĐ đã trích khấu hao đầy đủ ngay khi kết thúc hợp đồng:

  • Ghi nhận số thu từ thanh lý máy móc, thiết bị thi công:
    • Ghi nợ các TK 111, 112, 131,…
    • Ghi có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
    • Ghi có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  • Ghi nhận chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có):Ghi nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
    • Ghi nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
    • Ghi có các TK 111, 112,…
  • Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dụng đã thanh lý:
    • Ghi nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
    • Ghi có TK 211 – TSCĐ hữu hình.

Căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp thực tế đã bán hoặc bàn giao cho doanh nghiệp thầu chính nội bộ:

  • Trường hợp bàn giao cho Bên A:
    • Ghi nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
    • Ghi có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
  • Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán hoặc chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán:
    • Ghi nợ TK 155 – Thành phẩm
    • Ghi có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).
  • Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp:
    • Ghi nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3368)
    • Ghi có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541).

6. Phương pháp vận dụng tài khoản 154

Phương pháp vận dụng tài khoản 154 là quy trình quan trọng trong kế toán doanh nghiệp để theo dõi và quản lý các chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Đồng thời, kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán chung, cập nhật và điều chỉnh kịp thời các chi phí phát sinh.

Phương pháp vận dụng tài khoản 154
Phương pháp vận dụng tài khoản 154

Dưới đây là cách thức vận dụng tài khoản này một cách hiệu quả:

Phân loại chi phí rõ ràng:

  • Phân loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và các chi phí khác một cách chi tiết và chính xác. Điều này giúp việc hạch toán và theo dõi chi phí trở nên dễ dàng và chính xác hơn.

Ghi nhận chi phí đúng thời điểm:

  • Đảm bảo ghi nhận các chi phí sản xuất, kinh doanh ngay khi phát sinh, tránh tình trạng bỏ sót hoặc ghi nhận trễ, gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và báo cáo tài chính.

Kiểm soát và phân tích chi phí:

  • Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu trên tài khoản 154 với thực tế sản xuất để phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót. Phân tích chi phí giúp xác định những điểm cần cải tiến trong quy trình sản xuất và kinh doanh.

Kết chuyển chi phí kịp thời:

  • Định kỳ thực hiện việc kết chuyển chi phí từ tài khoản 154 vào các tài khoản thành phẩm, hàng gửi bán hoặc giá vốn hàng bán. Việc này giúp xác định chính xác giá thành sản phẩm và dịch vụ hoàn thành trong kỳ.

Sử dụng phần mềm kế toán:

  • Áp dụng phần mềm kế toán để quản lý tài khoản 154 một cách hiệu quả và chính xác. Phần mềm giúp tự động hóa các quy trình hạch toán, giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian.

Đào tạo và nâng cao kỹ năng cho nhân viên kế toán:

  • Đảm bảo đội ngũ kế toán hiểu rõ và vận dụng đúng quy định về tài khoản 154, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính.

Vận dụng đúng tài khoản 154 giúp doanh nghiệp quản lý chi phí sản xuất, kinh doanh hiệu quả, xác định chính xác giá thành sản phẩm và dịch vụ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh trên thị trường.

7. Ví dụ về nghiệp vụ kế toán tài khoản 154

Để hiểu sâu hơn về cách hạch toán tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, việc áp dụng qua các ví dụ thực tế là một phương pháp vô cùng hiệu quả. Các tình huống cụ thể không chỉ hỗ trợ bạn nắm rõ cách ghi nhận và tập hợp chi phí mà còn nâng cao khả năng áp dụng các quy định kế toán vào thực tiễn.

Ví dụ về nghiệp vụ kế toán tk 154
Ví dụ về nghiệp vụ kế toán tk 154

Dưới đây là ví dụ và lời giải chi tiết:

a) Tình huống:

Ngày 15/06/2024, Công ty Hòa Minh – chuyên cung cấp các sản phẩm vật liệu xây dựng, đã ghi nhận các số liệu đầu kỳ cho các tài khoản như sau:

  • Tài khoản 152 (Nguyên vật liệu): 70.000.000 đồng
  • Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang): 30.000.000 đồng

Trong kỳ, công ty đã thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

  • Mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trị giá 120.000.000 đồng, thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng. Trong đó, bao gồm thuế GTGT 10%.
  • Xuất kho nguyên vật liệu trị giá 80.000.000 đồng để phục vụ cho quá trình chế tạo sản phẩm.
  • Chi trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất: 25.000.000 đồng; lương cho nhân viên quản lý xưởng: 10.000.000 đồng.
  • Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn với tỷ lệ 22% vào chi phí theo quy định.
  • Các khoản chi phí chung trong quá trình sản xuất phát sinh khác:
    • Chi phí nhiên liệu: 7.000.000 đồng.
    • Chi phí trả trước phân bổ kỳ này: 5.500.000 đồng.
    • Chi phí khấu hao tài sản cố định: 15.000.000 đồng.
    • Chi phí dịch vụ ngoài mua trả bằng tiền mặt: 4.000.000 đồng.

Cuối kỳ, có một số sản phẩm dở dang trị giá 12.000.000 đồng. Công ty yêu cầu kế toán định khoản và phản ánh các nghiệp vụ này vào tài khoản tương ứng.

b) Hướng dẫn hạch toán tài khoản 154:

Ghi nhận mua nguyên vật liệu nhập kho:

  • Nợ Tài khoản 152: 109.090.909 đồng (bao gồm giá trị nguyên vật liệu và thuế GTGT).
  • Nợ Tài khoản 133 (Thuế GTGT đầu vào): 10.909.091 đồng.
  • Có Tài khoản 112 (Tiền gửi ngân hàng): 120.000.000 đồng.

Ghi nhận xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất:

  • Nợ Tài khoản 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): 80.000.000 đồng.
  • Có Tài khoản 152 (Nguyên vật liệu tồn kho): 80.000.000 đồng.

Ghi nhận chi phí lương phải trả:

  • Nợ Tài khoản 622 (Chi phí nhân công trực tiếp): 25.000.000 đồng.
  • Nợ Tài khoản 627 (Chi phí sản xuất chung): 10.000.000 đồng.
  • Có Tài khoản 334 (Phải trả công nhân viên): 35.000.000 đồng.

Ghi nhận trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:

  • Nợ Tài khoản 622 (Chi phí nhân công trực tiếp): 5.500.000 đồng.
  • Nợ Tài khoản 627 (Chi phí sản xuất chung): 2.200.000 đồng.
  • Có Tài khoản 338 (Phải trả người lao động): 7.700.000 đồng.

Ghi nhận các chi phí sản xuất chung khác:

  • Nợ Tài khoản 627 (Chi phí sản xuất chung): 32.700.000 đồng.
  • Có Tài khoản 152 (Nguyên vật liệu): 7.000.000 đồng.
  • Có Tài khoản 242 (Chi phí trả trước): 5.500.000 đồng.
  • Có Tài khoản 214 (Khấu hao TSCĐ): 15.000.000 đồng.
  • Có Tài khoản 111 (Tiền mặt): 4.000.000 đồng.

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho:

  • Kết chuyển chi phí sản xuất:
    • Nợ Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất dở dang): 80.000.000 đồng.
    • Có Tài khoản 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): 80.000.000 đồng.
    • Nợ Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất dở dang): 38.500.000 đồng.
    • Có Tài khoản 627 (Chi phí sản xuất chung): 38.500.000 đồng.
    • Nợ Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất dở dang): 27.700.000 đồng.
    • Có Tài khoản 622 (Chi phí nhân công trực tiếp): 27.700.000 đồng.
  • Tính giá thành nhập kho:
    • Nợ Tài khoản 155 (Sản phẩm hoàn thành nhập kho): 146.200.000 đồng.
    • Có Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất dở dang): 146.200.000 đồng.

Như vậy, qua các bước hạch toán này, Công ty Hòa Minh có thể theo dõi một cách chính xác và đầy đủ tình hình chi phí sản xuất trong kỳ, từ đó tính toán được giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho. Hy vọng thông qua ví dụ trên, bạn đã nắm vững được quy trình hạch toán tài khoản 154 và tự tin áp dụng chính xác vào công việc hằng ngày.

Tóm lại, tài khoản 154 giữ vai trò quan trọng trong việc theo dõi và tính toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, giúp doanh nghiệp nắm bắt chính xác tình hình tài chính và xác định giá thành sản phẩm một cách hiệu quả. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng quy trình hạch toán tài khoản này sẽ hỗ trợ kế toán viên hoàn thành công việc một cách chuẩn xác và tối ưu. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến tài khoản 154 hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề kế toán, thuế, vui lòng liên hệ ngay với AZTAXqua hotline: 0932.383.089.

5/5 - (4 bình chọn)
5/5 - (4 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon