Thủ tục quyết toán thuế TNCN cho người làm không đủ năm

quyết toán thuế tncn cho người làm không đủ năm

Quyết toán thuế tncn cho người làm không đủ năm là một thủ tục quan trọng mà người lao động cần thực hiện để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật. Tuy nhiên, đối với những ai có thời gian làm việc ngắn trong năm hoặc thu nhập không ổn định, quá trình quyết toán thuế có thể gặp nhiều khó khăn và vướng mắc. Bài viết này AZTAX sẽ hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện, giúp người lao động hoàn thành nghĩa vụ thuế một cách chính xác, đúng hạn và hợp pháp.

1. Làm không đủ năm có phải quyết toán thuế TNCN không?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là một yêu cầu bắt buộc đối với những cá nhân có thu nhập chịu thuế trong năm. Tuy nhiên, nhiều người lao động thắc mắc liệu nếu chỉ làm việc không đủ một năm, họ có phải thực hiện quyết toán thuế hay không.

Làm không đủ năm có phải quyết toán thuế TNCN không?
Làm không đủ năm có phải quyết toán thuế TNCN không?

Khi người lao động không làm đủ năm, doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, trừ khi rơi vào một trong hai trường hợp sau:

  • Người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 3 tháng trở lên tại hai nơi làm việc khác nhau trong cùng một năm.
  • Hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc thu nhập vãng lai vượt quá 10 triệu đồng/năm.

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP), các tổ chức, cá nhân trả thu nhập có nghĩa vụ khai quyết toán thuế và thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân đã ủy quyền, bất kể có phát sinh khấu trừ thuế hay không. Nếu tổ chức, cá nhân không chi trả thu nhập, họ không cần phải thực hiện quyết toán thuế.

Trường hợp cá nhân lao động chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới do tổ chức cũ bị sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi loại hình hoặc thuộc cùng hệ thống, tổ chức mới sẽ chịu trách nhiệm quyết toán thuế cho cá nhân đối với phần thu nhập đã nhận từ tổ chức cũ.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế trong các trường hợp sau:

  • Cá nhân ký hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 3 tháng trở lên tại một tổ chức và làm việc tại đó vào thời điểm quyết toán thuế, dù không làm đủ 12 tháng trong năm.
  • Nếu cá nhân được chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới, thì tổ chức mới sẽ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và có thu nhập vãng lai từ các nơi khác không vượt quá 10 triệu đồng/năm, đã bị khấu trừ thuế TNCN 10% mà không yêu cầu quyết toán thuế cho phần thu nhập này.

2. Thủ tục quyết toán thuế TNCN cho người làm không đủ năm

Đối với những người làm việc không đủ 12 tháng trong năm, thủ tục quyết toán thuế sẽ có những đặc thù và yêu cầu khác biệt. Việc hiểu rõ các quy định về quyết toán thuế trong trường hợp này giúp người lao động tránh được những sai sót và thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn. Dưới đây là hướng dẫn quyết toán thuế TNCN không đủ 12 tháng cho người lao động.

Thủ tục quyết toán thuế TNCN cho người làm không đủ năm
Thủ tục quyết toán thuế TNCN cho người làm không đủ năm

Để thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động làm việc không đủ năm, doanh nghiệp cần tuân thủ các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

  • Đối với cá nhân tự khai quyết toán thuế:
    • Tờ khai mẫu 02/QTT-TNCN (Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC).
    • Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh (mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN, Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC).
    • Bản sao chứng từ khấu trừ thuế hoặc thuế đã tạm nộp trong năm, và thuế đã nộp ở nước ngoài.
    • Bản sao giấy chứng nhận khấu trừ thuế hoặc chứng từ ngân hàng liên quan đến thuế đã nộp ở nước ngoài.
    • Bản sao các hóa đơn, chứng từ liên quan đến khoản đóng góp từ thiện, khuyến học (nếu có).
    • Tài liệu chứng minh số tiền đã trả thu nhập của đơn vị trả thu nhập tại nước ngoài.
    • Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc.
  • Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
    • Tờ khai mẫu 05/QTT-TNCN (Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC).
    • Phụ lục bảng kê cá nhân tính thuế theo biểu lũy tiến (mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN, Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC).
    • Phụ lục bảng kê cá nhân tính thuế theo thuế suất toàn phần (mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN, Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC).
    • Phụ lục bảng kê người phụ thuộc (mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN, Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC).

Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan thuế

Theo quy định tại Khoản 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý nơi phát sinh công việc tại Việt Nam.
  • Tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Thời hạn nộp hồ sơ:

  • Tổ chức trả thu nhập: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
  • Cá nhân tự quyết toán thuế: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
  • Nếu ngày cuối cùng trùng với ngày nghỉ lễ, thời hạn nộp hồ sơ sẽ được tính là ngày làm việc tiếp theo sau kỳ nghỉ.’

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN không đủ 12 tháng giúp cá nhân nắm rõ các quy định và thủ tục cần thiết để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn. Tuân thủ đúng các bước trong quá trình quyết toán sẽ đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người nộp thuế và tránh được những sai sót không đáng có.

3. Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là một nghĩa vụ quan trọng của người lao động và các tổ chức, cá nhân có thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, không phải ai cũng cần thực hiện quyết toán thuế. Việc xác định đúng đối tượng phải quyết toán thuế TNCN là rất cần thiết để tránh việc bị xử phạt hoặc gặp phải rắc rối về thuế.

Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN
Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN

Theo quy định tại điểm d, khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 883/TCT-DNNCN, các đối tượng phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp làm quyết toán thuế với cơ quan thuế khi có thu nhập từ hai nơi trở lên và không đủ điều kiện để ủy quyền quyết toán.

Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ không phải thực hiện quyết toán thuế, bao gồm:

  • Số thuế phải nộp thêm sau quyết toán dưới 50.000 đồng.
  • Số thuế phải nộp ít hơn số thuế đã tạm nộp, trường hợp này có thể được hoàn thuế hoặc bù trừ cho kỳ sau.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập vãng lai tại các nơi khác không quá 10 triệu đồng/tháng và đã bị khấu trừ thuế TNCN 10%.

4. Ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân là một thủ tục quan trọng giúp các cá nhân và tổ chức dễ dàng hoàn tất nghĩa vụ thuế của mình mà không gặp phải những phức tạp trong việc tự mình làm các thủ tục thuế. Để thực hiện ủy quyền một cách hợp lệ, các bên liên quan cần nắm rõ quy định và thủ tục cụ thể.

Ủy quyền quyết toán thuế TNCN
Ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023 được quy định tại khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Cụ thể, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế trong các trường hợp sau:

  • Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên với một tổ chức, đang làm việc tại tổ chức này vào thời điểm quyết toán thuế, dù có thể không làm đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân được chuyển công tác từ tổ chức cũ sang tổ chức mới do tổ chức cũ sáp nhập, chia tách, hợp nhất hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, thì cá nhân có thể ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một nơi và đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức thực hiện quyết toán thuế, dù không làm đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai từ các nơi khác không vượt quá 10 triệu đồng/tháng và đã bị khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%. Trong trường hợp này, nếu cá nhân không yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai, tổ chức trả thu nhập có thể thực hiện quyết toán thay.
  • Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng lao động tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi rời khỏi Việt Nam.

Nếu cá nhân chưa thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế, họ có thể ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thay mình theo quy định.

Tổ chức nhận ủy quyền quyết toán thuế sẽ chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc việc hoàn trả thuế nộp thừa của cá nhân.

5. Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN Phụ lục II, được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:

giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Tải về Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN:

6. Trường hợp nào người lao động không cần quyết toán thuế TNCN?

Theo các quy định hiện hành, có một số trường hợp đặc biệt mà người lao động không cần phải thực hiện quyết toán thuế TNCN. Những trường hợp này được quy định rõ ràng nhằm tạo sự thuận lợi cho người lao động trong quá trình kê khai và nộp thuế.

Trường hợp nào người lao động không cần quyết toán thuế TNCN?
Trường hợp nào người lao động không cần quyết toán thuế TNCN?

Theo hướng dẫn tại tiểu mục 1 Mục II Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, một số trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

  • Thuế phải nộp thấp: Nếu số thuế TNCN phải nộp sau quyết toán không vượt quá 50.000 đồng, cá nhân sẽ được miễn quyết toán và không cần nộp hồ sơ quyết toán thuế cũng như hồ sơ miễn thuế.
  • Thuế tạm nộp nhiều hơn thuế thực tế: Trong trường hợp số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp và không yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế sau, người lao động không cần phải quyết toán.
  • Thu nhập vãng lai dưới mức quy định: Nếu cá nhân có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị và có thu nhập vãng lai tại các nơi khác không vượt quá 10 triệu đồng/tháng, và đã bị khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, thì sẽ không cần quyết toán thuế.
  • Bảo hiểm nhân thọ: Trường hợp người lao động có bảo hiểm nhân thọ (ngoại trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), mà khoản phí bảo hiểm đã được người sử dụng lao động khấu trừ thuế TNCN, thì người lao động không phải quyết toán thuế cho khoản thu nhập này.

Những trường hợp trên là những trường hợp miễn quyết toán thuế TNCN theo quy định của pháp luật hiện hành.

7. Quyết toán thuế TNCN đối với người lao động nghỉ việc

Khi người lao động nghỉ việc, việc quyết toán thuế TNCN sẽ có những quy định cụ thể tùy thuộc vào từng tình huống. Mỗi trường hợp yêu cầu một cách xử lý khác nhau để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tuân thủ quy định của pháp luật.

Quyết toán thuế TNCN đối với người lao động nghỉ việc
Quyết toán thuế TNCN đối với người lao động nghỉ việc

7.1 Quyết toán thuế TNCN đối với người lao động nghỉ việc trước thời điểm quyết toán

  • Căn cứ Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN từ thu nhập của người lao động trước khi chi trả.
  • Nếu người lao động nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế, tổ chức chi trả thu nhập sẽ chỉ thực hiện nghĩa vụ kê khai quyết toán thuế cho phần thu nhập mà người lao động nhận được từ tổ chức đó trong thời gian làm việc.
  • Tuy nhiên, nếu người lao động không yêu cầu hoặc không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức không thực hiện quyết toán thay cho người lao động.
  • Doanh nghiệp cần thực hiện kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động thông qua mẫu tờ khai quyết toán thuế số 05/QTT-TNCN, kèm theo bảng kê chi tiết thu nhập.

7.2 Quyết toán thuế TNCN đối với người lao động có thu nhập từ hai nơi trở lên

  • Đối với người lao động có thu nhập từ nhiều nguồn (ví dụ: từ hai công ty khác nhau), tổ chức chi trả thu nhập sẽ chỉ quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập mà họ chi trả.
  • Người lao động sẽ phải tự kê khai và quyết toán thuế đối với phần thu nhập nhận được từ nơi khác hoặc từ công ty cũ (nếu có).
  • Khi kết thúc năm tính thuế, người lao động có trách nhiệm tự tính toán số thuế còn thiếu hoặc dư và thực hiện quyết toán thuế TNCN.

Quyết toán thuế TNCN đối với người lao động nghỉ việc sẽ được phân loại thành những trường hợp cụ thể, tùy theo thu nhập và các yếu tố liên quan. Việc hiểu rõ các quy định này giúp người lao động thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đúng đắn và đầy đủ.

Tóm lại, thủ tục quyết toán thuế TNCN cho người làm không đủ năm tuy có một số điều kiện và quy trình cụ thể, nhưng nếu tuân thủ đúng các bước chuẩn bị hồ sơ và nộp đúng thời hạn, doanh nghiệp và cá nhân hoàn toàn có thể thực hiện nghĩa vụ thuế một cách dễ dàng và chính xác. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng quy định sẽ giúp tránh được các rắc rối không cần thiết. Nếu bạn cần hỗ trợ về thủ tục quyết toán thuế TNCN, hãy liên hệ với AZTAX qua hotline 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết.

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon