Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm

Quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm?

Việc quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm có thể gây không ít bối rối. Nhiều người không biết cách kê khai và tính toán thuế đúng quy định, dẫn đến nguy cơ vi phạm pháp luật. Bài viết này AZTAX sẽ hướng dẫn chi tiết quy trình quyết toán thuế TNCN cho người có thu nhập 2 nơi trong cùng một năm tài chính, mời các bạn cũng theo dõi nhé!

1. Quyết toán thuế TNCN là gì?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc người nộp thuế thực hiện kê khai số thuế phải nộp trong một năm tính thuế với cơ quan thuế nhằm xác định số thuế còn thiếu hoặc nộp thừa làm căn cứ hoàn thuế.
Quyết toán thuế TNCN là gì?
Quyết toán thuế TNCN là gì?

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người làm 2 nơi

Theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là quá trình mà tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện việc trừ đi số thuế phải nộp từ thu nhập của người nộp thuế trước khi thanh toán thu nhập cho họ.

Làm 2 công ty tính thuế tncn thế nào?
Làm 2 công ty tính thuế tncn thế nào?

2.1 Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Nếu cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại hai nơi, thuế TNCN sẽ được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, với các mức thuế suất như sau:

Bậc thuế Thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

2.2 Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Tổ chức, cá nhân chi trả tiền công, thù lao hoặc các khoản chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng với tổng thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên phải khấu trừ thuế TNCN 10% trên tổng thu nhập trước khi thanh toán.

Nếu cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo tỷ lệ này nhưng tổng thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đủ mức phải nộp thuế, họ có thể làm cam kết gửi tổ chức chi trả thu nhập để tạm thời không bị khấu trừ thuế TNCN.

Theo quy định hiện hành, việc tính thuế TNCN đối với người có thu nhập từ 2 công ty trong cùng một năm sẽ được chia thành 2 trường hợp:

  • Trường hợp ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại cả 2 công ty: Thuế TNCN sẽ được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Trường hợp một trong hai nơi ký hợp đồng dưới 3 tháng và có thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần hoặc/tháng trở lên: Thu nhập sẽ bị khấu trừ thuế TNCN 10%. Lưu ý, người lao động không được làm cam kết giảm trừ gia cảnh vì có thu nhập từ 2 nơi.

3. Quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm như thế nào?

Việc quyết toán thuế TNCN khi làm 2 công ty trong 1 năm là một vấn đề quan trọng mà nhiều người lao động quan tâm. Trong trường hợp này, cá nhân cần xác định rõ trách nhiệm và phương thức quyết toán thuế để tuân thủ đúng quy định pháp luật và tránh các rủi ro liên quan. Vậy, quy trình quyết toán thuế khi làm 2 công ty trong 1 năm cho người lao động được thực hiện như thế nào?

1 năm làm 2 công ty thì quyết toán thuế tncn như thế nào?
1 năm làm 2 công ty thì quyết toán thuế tncn như thế nào?

Dựa trên Tiểu mục 1 Mục 1 của Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, hướng dẫn về quy trình cá nhân tự thực hiện quyết toán thuế với cơ quan Thuế, như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ

1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, theo Tiểu mục 3 Mục 1 của Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, hướng dẫn về việc ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ

….

3. Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Dựa trên các quy định đã nêu, việc quyết toán thuế 2 công ty đối với cá nhân làm việc trong cùng một năm được thực hiện như sau:

Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế trong trường hợp:

  • Công ty 1: Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có thu nhập từ lương, tiền công.
  • Công ty 2: Thu nhập vãng lai chưa bị khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức phải khấu trừ hoặc đã đến mức nhưng không thực hiện khấu trừ).

Như vậy, cá nhân trực tiếp quyết toán thuế cần chuẩn bị các tài liệu theo quy định tại Tiểu mục 1 Mục 4 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, như sau:

  • Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN (theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC).
  • Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN.
  • Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm, cùng chứng từ về thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
    • Trong trường hợp tổ chức trả thu nhập đã ngừng hoạt động và không cung cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân, cơ quan thuế sẽ dựa trên cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét và xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không yêu cầu chứng từ khấu trừ thuế.
    • Ngoài ra, nếu tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, người nộp thuế có thể sử dụng bản in từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập cung cấp để làm hồ sơ quyết toán thuế.
  • Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (có ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản sao chứng từ ngân hàng xác nhận số thuế đã nộp ở nước ngoài. Trường hợp luật pháp nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế cần tự xác nhận trên bản sao chứng từ.
  • Bản sao hóa đơn, chứng từ chứng minh các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, hoặc quỹ khuyến học (nếu có).
  • Tài liệu xác minh số tiền đã nhận từ đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, hoặc từ nguồn thu nhập nước ngoài khác.
  • Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc nếu người nộp thuế áp dụng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc chưa đăng ký trong năm quyết toán thuế.

Tải mẫu:

Ví dụ: Anh H có nguồn thu nhập từ tiền lương tại Công ty X (đã ký hợp đồng lao động dài hạn) trong năm 2024. Ngoài ra, anh H cũng có thu nhập vãng lai từ công việc tư vấn tại Công ty Y với tổng số tiền là 90.000.000 đồng và đã bị khấu trừ thuế TNCN 10%.

  • Thu nhập vãng lai trung bình tháng = 90.000.000 đồng / 12 tháng = 7.500.000 đồng/tháng. Phần thu nhập này nhỏ hơn 10.000.000 đồng.
  • Tại Công ty X, thu nhập từ tiền lương được khấu trừ thuế TNCN hàng tháng theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Trường hợp 1: Anh H không yêu cầu quyết toán thuế TNCN với phần thu nhập vãng lai 90.000.000 đồng:

  • Anh H có thể ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho Công ty X đối với phần thu nhập từ công ty này. Công ty X sẽ thực hiện quyết toán thuế thay cho anh H.
  • Số thuế đã khấu trừ 10% tại Công ty Y sẽ không được quyết toán lại mà được xem là đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với phần thu nhập vãng lai.

Trường hợp 2: Anh H muốn quyết toán thuế TNCN với cả thu nhập tại Công ty X và thu nhập vãng lai:

  • Anh H phải tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế quản lý Công ty X (nơi anh H đang làm việc).
  • Khi tự quyết toán, anh H cần:
    • Tổng hợp tất cả các khoản thu nhập từ cả 2 công ty.
    • Kê khai số thuế TNCN đã tạm nộp tại Công ty Y (10% trên 90.000.000 đồng = 9.000.000 đồng).
    • Tính toán lại số thuế TNCN phải nộp dựa trên tổng thu nhập và biểu thuế lũy tiến từng phần.
    • Nếu số thuế phải nộp nhiều hơn số đã khấu trừ, anh H sẽ phải nộp bổ sung. Nếu ít hơn, anh H sẽ được hoàn thuế.

Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập trong trường hợp:

Cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau:

  • Công ty 1: Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  • Công ty 2: Thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%.

Khi đó, cá nhân ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế, và cần lập giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN (theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC).

Nếu tổ chức trả thu nhập có nhiều người lao động ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức có thể lập danh sách các cá nhân này, đảm bảo thể hiện đầy đủ thông tin theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành cùng Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Tổ chức cũng phải cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và số liệu trong danh sách này.

Tải mẫu:

Ví dụ: Trong năm 2024, chị Lan đã nhận được thu nhập từ 2 công ty như sau:

  • Công ty X đã chi trả: 200.000.000 đồng
  • Công ty Y đã chi trả: 50.000.000 đồng

Cách xử lý quyết toán thuế TNCN:

  • Tại Công ty X:
    • Công ty X sẽ quyết toán thuế trên 200.000.000 đồng thu nhập đã trả cho chị Lan.
    • Không ghi vào tờ khai quyết toán thuế TNCN số tiền 50.000.000 đồng từ Công ty Y.
  • Tại Công ty Y:
    • Công ty Y sẽ quyết toán thuế TNCN trên 50.000.000 đồng mà công ty đã trả cho chị Lan.
    • Không đưa số tiền 200.000.000 đồng từ Công ty X vào tờ khai quyết toán thuế của mình.

Lưu ý:

Chị Lan có thu nhập từ 2 nơi nên phải tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.

Khi tự quyết toán, chị Lan cần tổng hợp tất cả thu nhập từ cả 2 công ty để tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

  • Chứng từ khấu trừ thuế TNCN của cả Công ty X và Công ty Y.
  • Tờ khai quyết toán thuế TNCN (mẫu 02/QTT-TNCN).

4. Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN Online cho người làm 2 công ty trong 1 năm

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN Online cho người làm 2 công ty trong 1 năm
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN Online cho người làm 2 công ty trong 1 năm

Nếu bạn có thu nhập từ 2 công ty trong cùng một năm, bạn phải tự quyết toán thuế TNCN trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (eTax). Dưới đây là hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và thông tin cần thiết

  • Chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ cả 2 công ty (do công ty cấp).
  • Thông tin giảm trừ gia cảnh (nếu có người phụ thuộc).
  • Tài khoản đăng nhập trên hệ thống Thuế điện tử eTax (https://thuedientu.gdt.gov.vn).
  • Chữ ký số cá nhân (nếu có) hoặc tài khoản đăng nhập bằng mã OTP.

Bước 2: Đăng nhập vào hệ thống Thuế điện tử eTax

  • Truy cập vào trang web: https://thuedientu.gdt.gov.vn
  • Chọn mục Cá nhân, sau đó Đăng nhập bằng tài khoản đã đăng ký với cơ quan thuế.
  • Nếu chưa có tài khoản, chọn Đăng ký và làm theo hướng dẫn.

Bước 3: Chọn chức năng quyết toán thuế TNCN

  • Sau khi đăng nhập, chọn Quyết toán thuế → Kê khai trực tuyến.
  • Chọn:
    • Loại tờ khai: 02/QTT-TNCN – Tờ khai quyết toán thuế TNCN.
    • Năm quyết toán: Ví dụ: 2024.
    • Loại tờ khai: Chọn Tờ khai chính thức (nếu kê khai lần đầu) hoặc Tờ khai bổ sung (nếu đã kê khai nhưng cần điều chỉnh).
    • Trạng thái: Chọn Cá nhân tự quyết toán.

Bước 4: Nhập thông tin thu nhập và thuế đã khấu trừ

  • Phần A: Thông tin chung
    • Điền thông tin cá nhân: Họ tên, mã số thuế, địa chỉ liên hệ.
    • Chọn cơ quan thuế quản lý (nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú).
  • Phần B: Thu nhập và thuế TNCN
    • Thu nhập từ tiền lương, tiền công:
      • Nhập tổng thu nhập chịu thuế từ cả 2 công ty.
      • Nhập tổng số thuế đã khấu trừ (dựa trên chứng từ khấu trừ thuế).
    • Giảm trừ gia cảnh:
      • Giảm trừ bản thân: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
      • Giảm trừ người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng.
    • Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Nhập số tiền đã đóng BHXH, BHYT, BHTN trong năm.

Phần C: Tổng hợp và tính toán

  • Hệ thống sẽ tự động tính thu nhập tính thuế và số thuế TNCN phải nộp.
  • So sánh với số thuế đã khấu trừ từ 2 công ty để biết:
    • Nếu số thuế phải nộp > Số thuế đã khấu trừ: Bạn phải nộp thêm thuế.
    • Nếu số thuế phải nộp < Số thuế đã khấu trừ: Bạn được hoàn thuế.

Bước 5: Kiểm tra và gửi tờ khai

  • Kiểm tra kỹ các thông tin đã nhập.
  • Nhấn Hoàn thành kê khai và chọn Gửi tờ khai.
  • Nếu sử dụng chữ ký số, hệ thống sẽ yêu cầu ký điện tử.
  • Nếu không có chữ ký số, chọn xác thực bằng mã OTP gửi về số điện thoại đã đăng ký.

Bước 6: Nộp thuế hoặc đề nghị hoàn thuế

  • Nếu phải nộp thêm thuế:
    • Nhấn chọn Nộp thuế online trên hệ thống eTax.
    • Chọn ngân hàng và thực hiện giao dịch thanh toán.
  • Nếu được hoàn thuế:
    • Chọn mục Đề nghị hoàn thuế trên eTax.
    • Điền thông tin tài khoản ngân hàng nhận tiền hoàn thuế.

Bước 7: Kiểm tra và lưu trữ thông tin

  • Sau khi nộp tờ khai, chọn Tra cứu tờ khai để kiểm tra tình trạng tờ khai đã gửi.
  • Lưu lại biên nhận điện tử và bản sao tờ khai để đối chiếu khi cần.

Lưu ý quan trọng:

  • Thời hạn quyết toán thuế TNCN: Chậm nhất là ngày 31/3 của năm sau.
  • Nếu bạn không thực hiện đúng thời hạn, có thể bị phạt chậm nộp theo quy định.

5. Thời hạn quyết toán thuế TNCN

Đối với trường hợp tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thời hạn cuối cùng để nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 tính từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Trong trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán trùng vào ngày nghỉ theo quy định, thì thời gian nộp hồ sơ sẽ được kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ, căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Thời hạn quyết toán thuế TNCN
Thời hạn quyết toán thuế TNCN

Dựa trên Mục V của Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 do Tổng cục Thuế ban hành, hướng dẫn về quy trình quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:

V. THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ

Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:

– Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

– Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Theo quy định, đối với trường hợp tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân, thời hạn cuối cùng để nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 tính từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Nếu cá nhân có phát sinh hoàn thuế nhưng nộp tờ khai quyết toán thuế muộn, sẽ không bị áp dụng hình thức xử phạt đối với hành vi khai quyết toán thuế quá hạn.

Trong trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán trùng vào ngày nghỉ theo quy định, thì thời gian nộp hồ sơ sẽ được kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ, căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

6. Cá nhân được hoàn thuế TNCN trong trường hợp nào?

Người lao động được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau:

  • Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
  • Người lao động đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
  • Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cá nhân được hoàn thuế TNCN trong trường hợp nào?
Cá nhân được hoàn thuế TNCN trong trường hợp nào?

Các điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 như sau:

Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế

….

2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cũng theo quy định tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nội dung được hướng dẫn như sau:

Điều 28. Hoàn thuế

1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Theo các quy định trên, điều kiện để hoàn thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

  • Việc hoàn thuế chỉ áp dụng cho cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
  • Cá nhân sẽ được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
    • Số thuế đã nộp vượt quá số thuế phải nộp.
    • Cá nhân đã nộp thuế nhưng thu nhập tính thuế lại chưa đạt mức phải nộp thuế.
    • Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Đối với cá nhân đã ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay, việc hoàn thuế sẽ được thực hiện thông qua tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập.
  • Đối với những cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế thừa vào kỳ quyết toán tiếp theo tại cùng cơ quan thuế.

Như vậy, việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người làm 2 công ty trong 1 năm yêu cầu tuân thủ các quy định chặt chẽ về thủ tục và thời gian nộp hồ sơ. Việc hiểu rõ các quy định và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ sẽ giúp cá nhân thực hiện quyết toán thuế chính xác, tránh vi phạm và có thể yêu cầu hoàn thuế khi cần thiết. Nếu bạn còn câu hỏi nào về cách quyết toán thuế TNCN khi làm 2 công ty, vui lòng hãy liên hệ ngay đến AZTAX qua HOTLINE: 0932383089 để được giải đáp kịp thời nhé!

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon