Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không là câu hỏi được nhiều người lao động và doanh nghiệp quan tâm. Mặc dù phụ cấp nhà ở được cấp cho nhiều đối tượng người lao động, nhưng không phải trường hợp nào cũng bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Vậy, để làm rõ vấn đề này, trong bài viết dưới đây AZTAX sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết để bạn thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và hợp pháp.
1. Mức phụ cấp nhà ở tối đa là bao nhiêu?
Phụ cấp nhà ở không chỉ là một quyền lợi quan trọng mà còn là một yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập thực tế của người lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ quy định về mức phụ cấp này, đặc biệt là khi có sự thay đổi trong chính sách thuế và luật pháp.

Phụ cấp nhà ở là khoản hỗ trợ tài chính mà doanh nghiệp cấp cho người lao động ngoài mức lương cơ bản, nhằm giúp họ chi trả chi phí thuê nhà, đồng thời khuyến khích và giữ chân nhân tài làm việc lâu dài tại công ty. Tuy nhiên, đây không phải là khoản chi bắt buộc, vì vậy không phải doanh nghiệp nào cũng cung cấp phụ cấp nhà ở cho nhân viên.
Theo quy định hiện hành, pháp luật không đặt ra giới hạn cụ thể về mức phụ cấp nhà ở mà doanh nghiệp có thể chi cho người lao động. Các công ty sẽ tự căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh và các chính sách phúc lợi nội bộ để xác định mức hỗ trợ phù hợp.
2. Phụ cấp nhà ở có tính thuế tncn không?
Trong bối cảnh nhiều công ty áp dụng phụ cấp nhà ở như một phần của chính sách đãi ngộ, việc xác định xem khoản phụ cấp này có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không trở thành vấn đề cần được làm rõ. Sự khác biệt giữa các khoản phụ cấp miễn thuế và chịu thuế có thể ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi tài chính của người lao động và cách thức doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế.

Dựa trên quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC và Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm những khoản sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
….
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.
Vì vậy, nếu phụ cấp nhà ở không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa tính tiền thuê nhà), khoản này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, phần phụ cấp nhà ở vượt quá mức trên sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
3. Phụ cấp tiền nhà ở do Công ty chi trả có tính vào tiền lương đóng BHXH không?
Với các khoản phụ cấp như tiền nhà ở, nhiều người không chắc chắn liệu chúng có được tính vào thu nhập chịu BHXH hay không, từ đó có thể ảnh hưởng đến mức đóng và quyền lợi bảo hiểm sau này. Việc hiểu rõ vấn đề này không chỉ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình mà còn giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm đúng quy định.

Theo Khoản 2 Điều 6 của Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, tiền lương tháng để tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như:
- Tiền thưởng theo Bộ luật Lao động và tiền thưởng sáng kiến.
- Tiền ăn giữa ca.
- Các khoản hỗ trợ như xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân qua đời, người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp khi gặp khó khăn do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác được ghi riêng trong hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.
Do đó, căn cứ vào quy định trên, khoản phụ cấp nhà ở mà người lao động nhận được sẽ không được tính vào tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
4. Phụ cấp tiền nhà ở có được tính vào chi phí được trừ của Công ty không?
Đây là một vấn đề quan trọng trong việc quản lý tài chính và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Phụ cấp tiền nhà ở, một khoản hỗ trợ thường xuyên dành cho nhân viên, có thể ảnh hưởng đến việc tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp nếu được xem là chi phí hợp lý.

Theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC và Thông tư 78/2014/TT-BTC, khi doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với nhân viên và ghi rõ khoản phụ cấp tiền nhà do doanh nghiệp chi trả, khoản chi này sẽ được coi là tiền lương, tiền công. Nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, khoản chi này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do đó, để khoản phụ cấp tiền thuê nhà cho người lao động được tính vào chi phí hợp lệ, cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Hợp đồng lao động phải ghi rõ doanh nghiệp sẽ hỗ trợ tiền thuê nhà và khoản chi này mang tính chất tiền lương, tiền công.
- Các quy định về phụ cấp tiền thuê nhà phải được thể hiện cụ thể trong các hồ sơ nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm:
-
- Thoả ước lao động tập thể, Quy chế tài chính của công ty hoặc tập đoàn.
- Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, hoặc Giám đốc công ty ban hành, phù hợp với quy chế tài chính của doanh nghiệp.
5. Khi doanh nghiệp trả tiền thuê nhà thay cho người lao động, hồ sơ khai thuế cần nộp ở đâu?
Xác định đúng nơi nộp hồ sơ khai thuế sẽ giúp công ty và người lao động thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác, tránh những sai sót có thể phát sinh trong quá trình kê khai và quyết toán thuế. Doanh nghiệp cần nắm vững các quy định pháp lý để đảm bảo rằng các khoản phụ cấp như tiền thuê nhà được xử lý đúng cách và minh bạch, đồng thời tránh các rủi ro pháp lý.

Khi doanh nghiệp trả tiền thuê nhà thay cho người lao động, việc khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với khoản phụ cấp này cần tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Dưới đây là các điểm cần lưu ý:
- Nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập: Căn cứ theo Điều 11, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, khi doanh nghiệp chi trả tiền thuê nhà thay cho người lao động, khoản tiền này được xem là thu nhập của người lao động và phải tính thuế TNCN. Do đó, hồ sơ khai thuế cần được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức trả thu nhập.
- Quy trình khai thuế: Người lao động sẽ nộp hồ sơ khai thuế TNCN tại cơ quan thuế nơi tổ chức, doanh nghiệp trả tiền thuê nhà cho họ. Việc này đảm bảo rằng thuế được khấu trừ và nộp đúng nơi, theo đúng quy định của pháp luật.
- Các trường hợp khác: Nếu cá nhân lao động có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau hoặc thu nhập từ các tổ chức nước ngoài, họ vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân cư trú hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam.
- Lợi ích của việc khai thuế đúng địa điểm: Việc nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp chi trả tiền thuê nhà giúp đảm bảo tính chính xác, minh bạch trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời tránh sai sót và xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, khi doanh nghiệp chi trả tiền thuê nhà cho người lao động, hồ sơ khai thuế phải được nộp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp đó để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật về thuế TNCN.
6. Ví dụ tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền nhà
Dù phụ cấp tiền nhà mang lại nhiều lợi ích, việc xác định chính xác số thuế thu nhập cá nhân phải nộp lại không phải lúc nào cũng đơn giản. Bài viết này sẽ đưa ra một ví dụ minh họa rõ ràng, giúp bạn dễ dàng hiểu được cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền nhà, cũng như các bước quan trọng trong quá trình này.

Ông M trong năm 20X5 không có người phụ thuộc và ký hợp đồng lao động trên 06 tháng tại Văn phòng đại diện của một công ty nước ngoài tại TP. Đà Nẵng với:
- Tiền lương hàng tháng: 18 triệu đồng.
- Trợ cấp độc hại: 2,5 triệu đồng/tháng do làm việc trong lĩnh vực có yếu tố độc hại, nguy hiểm. Mức quy định của nhà nước là 1,2 triệu đồng/tháng.
- Khoản chi tiền văn phòng phẩm và điện thoại: 1,2 triệu đồng/tháng.
- Ngoài ra, ông M được Văn phòng đại diện chi trả tiền thuê nhà với số tiền: 6 triệu đồng/tháng.
Yêu cầu: Xác định thu nhập chịu thuế và số thuế TNCN phải khấu trừ của Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng.
- Thu nhập thuộc diện chịu thuế bao gồm: 18tr + 1,3tr + 2,7tr = 22.000.000 đ/tháng
-
- Tiền lương: 18.000.000 đ/tháng
- Tiền phụ cấp độc hại vượt mức quy định: 2.500.000 – 1.200.000 = 1.300.000 đ/tháng
- Tiền thuê nhà do người sử dụng lao động chi trả hộ, tính vào thu nhập chịu thuế (không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế): (18.000.000 + 1.300.000) x 15% = 2.700.000 đ/tháng
- Thu nhập không thuộc diện chịu thuế bao gồm:
-
- Tiền khoán chi văn phòng phẩm và điện thoại: 1.200.000 đ/tháng
- Tiền phụ cấp độc hại nằm trong mức quy định của nhà nước: 1.200.000 đ/tháng
- Tổng thu nhập không chịu thuế: 1.200.000 + 1.200.000 = 2.400.000 đ/tháng
- Giảm trừ cho bản thân: 11.000.000 đ/tháng
- Thu nhập tính thuế: 22.000.000 – 11.000.000 = 11.000.000 đ/tháng
- Thuế phải khấu trừ (Biểu lũy tiến):
-
- Bậc 1 (5%): 5.000.000 x 5% = 250.000 đ
- Bậc 2 (10%): 5.000.000 x 10% = 500.000 đ
- Bậc 3 (15%): 1.000.000 x 15% = 150.000 đ
- Tổng số thuế TNCN phải khấu trừ: 250.000 + 500.000 + 150.000 = 900.000 đ/tháng
Kết luận: Ông M phải nộp thuế thu nhập cá nhân là 900.000 đồng/tháng.
Qua ví dụ trên, hy vọng bạn đã hiểu rõ quy trình tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền nhà. Mỗi trường hợp có thể yêu cầu phương pháp tính thuế khác nhau, vì vậy việc áp dụng chính xác các quy định về thuế TNCN sẽ giúp bạn tránh được những sai sót không cần thiết.
Tóm lại, phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN hay không phụ thuộc vào các yếu tố cụ thể liên quan đến chính sách thuế và mục đích sử dụng khoản phụ cấp đó. Việc hiểu rõ các quy định, cũng như các trường hợp miễn thuế hay chịu thuế, sẽ giúp người lao động và doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đúng đắn, tránh những rắc rối pháp lý không đáng có. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089.