Phụ cấp chuyên cần có tính thuế TNCN không? Là một câu hỏi mà nhiều cá nhân và doanh nghiệp quan tâm. Đây là một khoản hỗ trợ thường xuyên được chi trả cho người lao động. Cả người lao động và doanh nghiệp đều cần nắm rõ các quy định liên quan đến phụ cấp này, tránh những sai sót không đáng có trong quá trình khai báo thuế. Cùng AZTAX tìm hiểu về câu hỏi phụ cấp chuyên cần tối đa là bao nhiêu và tiền chuyên cần có tính thuế TNCN không qua bài viết sau nhé!
1. Phụ cấp chuyên cần có tính thuế TNCN không?
Có. Căn cứ theo Công văn số 79557/CT-TTHT ngày 03/12/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội, kết hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC) và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC), nếu doanh nghiệp chi trả các khoản như: phụ cấp thuê nhà, xăng xe (áp dụng cố định hàng tháng cho quãng đường từ nơi ở đến nơi làm việc), điện thoại, hoặc là phụ cấp chuyên cần cho người lao động và các khoản này được quy định rõ ràng về điều kiện và mức hưởng trong các tài liệu nội bộ như Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính của doanh nghiệp hoặc là Quy chế thưởng ban hành hợp lệ thì:
- Phụ cấp thuê nhà, đi lại, chuyên cần: được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, nếu đáp ứng điều kiện tại Thông tư 96/2015/TT-BTC. Đồng thời, các khoản này cũng được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
- Chi phí điện thoại: Nếu là khoản khoán chi được doanh nghiệp quy định rõ ràng thì vừa được đưa vào chi phí hợp lý (TNDN), vừa không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Tuy nhiên, nếu là khoản chi thực tế vượt quá mức khoán thì phần vượt sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Tóm lại, phụ cấp chuyên cần được coi là thu nhập chịu thuế TNCN đối với cá nhân nhận khoản hỗ trợ này từ doanh nghiệp.

Xem thêm: Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN
Xem thêm: Phụ cấp đi lại có tính thuế TNCN không?
2. Phụ cấp chuyên cần có đóng BHXH không?
Đây là khoản tiền hỗ trợ cho người lao động để khuyến khích họ duy trì công việc ổn định, nhưng lại có những quy định khá cụ thể về việc đóng BHXH. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc về phụ cấp chuyên cần có đóng BHXH không theo quy định hiện hành.

Theo các quy định hiện hành, tiền lương tháng để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như:
- Thưởng theo Điều 104 Bộ Luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến;
- Tiền ăn giữa ca;
- Các khoản trợ cấp như xăng dầu, điện thoại, đi lại, nhà ở, giữ trẻ, và các khoản hỗ trợ khác.
- Hỗ trợ liên quan đến sự kiện như thân nhân qua đời, sinh nhật người lao động, v.v.;
- Các khoản trợ cấp cho lao động khi gặp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hoặc những trợ cấp khác được nêu rõ trong hợp đồng lao động.
Cũng trong Công văn 3016/LĐTBXH-BHXH ngày 30/7/2018, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã giải thích rằng nếu phụ cấp chuyên cần không xác định được mức cụ thể và không trả đều đặn trong mỗi kỳ lương, thì khoản tiền này không được tính vào tiền lương để đóng BHXH.
Vì vậy, phụ cấp chuyên cần sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội nếu khoản phụ cấp này không có mức cố định và không được trả hàng tháng theo hợp đồng lao động.
3. Quy định pháp luật về phụ cấp chuyên cần
Phụ cấp chuyên cần là gì? Đây thực chất là phần thưởng cho sự nghiêm túc và gắn bó với công việc. Với các doanh nghiệp, điều này giúp họ giữ chân nguồn lao động ổn định, giảm thiểu tình trạng thiếu hụt nhân sự và tiết kiệm chi phí đào tạo. Đối với người lao động, khoản phụ cấp này đóng vai trò khuyến khích về mặt tài chính, tạo động lực để họ duy trì kỷ luật và nâng cao hiệu suất làm việc.

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có một quy định cụ thể về phụ cấp chuyên cần trong các văn bản pháp lý như Bộ luật Lao động hay các thông tư, nghị định liên quan. Tuy nhiên, phụ cấp chuyên cần vẫn được coi là một phần thu nhập của người lao động và có thể được ghi nhận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế nội bộ của từng doanh nghiệp.
Theo Bộ luật Lao động 2019, phụ cấp là khoản tiền bổ sung vào lương, có thể bao gồm các loại phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm, khu vực, độc hại và các phụ cấp khác mà người lao động nhận được trong quá trình làm việc. Trong đó, phụ cấp chuyên cần là một trong những khoản tiền mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến khích nhân viên duy trì sự chuyên cần trong công việc. Tuy nhiên, việc áp dụng phụ cấp chuyên cần hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Theo Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, các phụ cấp lương được ghi trong hợp đồng lao động và chi trả dựa trên các yếu tố như thời gian làm việc, năng suất và sự chuyên cần. Nếu phụ cấp chuyên cần được quy định rõ ràng trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể và trả đều đặn hàng tháng, nó sẽ được coi là thu nhập của người lao động, đồng thời phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Cũng theo Công văn 3016/LĐTBXH-BHXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, phụ cấp chuyên cần có thể được tính vào tiền lương để đóng BHXH nếu khoản này được trả đều đặn và xác định rõ ràng trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, nếu phụ cấp chuyên cần chỉ được chi trả trong những trường hợp đặc biệt, không ổn định và không thường xuyên, thì khoản phụ cấp này sẽ không phải đóng BHXH.
Xem thêm: Phụ cấp chức vụ có tính thuế TNCN không?
4. Các khoản phụ cấp, trợ cấp nào không phải chịu thuế TNCN
Các khoản phụ cấp, trợ cấp là một phần quan trọng trong thu nhập của người lao động, giúp hỗ trợ và cải thiện đời sống của họ. Việc xác định chính xác các khoản phụ cấp, trợ cấp không phải chịu thuế TNCN là điều quan trọng đối với cả người lao động lẫn doanh nghiệp, giúp bảo vệ quyền lợi và đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản phụ cấp, trợ cấp không phải chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần cho các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, hoặc thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh, và các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành nghề hoặc công việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc hỗ trợ đối với cán bộ công chức làm công tác chủ quyền biển đảo theo quy định pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần cho người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, hoặc người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về làm việc tại Việt Nam.
- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Lưu ý: Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được quy định rõ ràng bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp các văn bản hướng dẫn về phụ cấp, trợ cấp áp dụng cho khu vực Nhà nước, các thành phần kinh tế khác và cơ sở kinh doanh khác cũng có thể áp dụng mức phụ cấp, trợ cấp tương tự để tính trừ.
Nếu khoản phụ cấp hoặc trợ cấp vượt quá mức quy định nêu trên, phần vượt trội sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến Việt Nam hoặc người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sẽ được trừ theo mức ghi trong Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
5. Những lưu ý khi áp dụng phụ cấp chuyên cần trong doanh nghiệp

Khi xây dựng và áp dụng chính sách phụ cấp chuyên cần cho người lao động, doanh nghiệp cần chú ý một số điểm cốt lõi để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tăng tính hiệu quả thực tiễn:
Cần có văn bản cụ thể làm căn cứ: Khoản phụ cấp chuyên cần phải được quy định rõ trong các tài liệu nội bộ như hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính hoặc chính sách nhân sự của công ty. Những nội dung này cần nêu rõ điều kiện để được hưởng phụ cấp, mức phụ cấp cụ thể cũng như thời gian và hình thức chi trả (theo tháng, quý…).
Xác định rõ bản chất khoản phụ cấp: Doanh nghiệp nên phân định rõ đây là khoản chi cố định hay chỉ phát sinh trong một số trường hợp đặc biệt. Việc xác định này rất quan trọng để biết liệu phụ cấp chuyên cần có phải đóng bảo hiểm xã hội và có bị tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân hay không.
Thực hiện minh bạch và đồng đều: Chính sách phụ cấp cần được phổ biến công khai, đảm bảo người lao động ở tất cả các phòng ban đều hiểu rõ điều kiện và quy trình nhận phụ cấp. Việc áp dụng phải đồng nhất, tránh tình trạng phân biệt hoặc thiếu công bằng, góp phần tạo dựng môi trường làm việc minh bạch và công bằng.
6. Một số câu hỏi liên quan về phụ cấp chuyên cần
6.1 Tiền lương thanh toán phép năm có bao gồm phụ cấp chuyên cần không?
Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động dựa trên thỏa thuận, bao gồm:
- Lương theo công việc hoặc chức danh,
- Phụ cấp lương,
- Các khoản bổ sung khác.
Nghị định 145/2020/NĐ-CP tại Điều 67, Khoản 2 cũng có quy định liên quan đến tiền lương khi người lao động nghỉ phép năm và các ngày nghỉ có hưởng lương. Cụ thể, tiền lương trả cho người lao động trong các kỳ nghỉ lễ, tết, nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương sẽ được tính theo mức lương ghi trong hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ.
Như vậy, nếu trong hợp đồng lao động, người lao động có thỏa thuận nhận các khoản tiền lương cơ bản, phụ cấp (bao gồm phụ cấp chuyên cần) và các khoản hỗ trợ khác gắn liền với công việc, thì các khoản phụ cấp này sẽ được tính vào lương khi nghỉ phép năm.
6.2 Khi áp dụng phụ cấp chuyên cần cần lưu ý điều gì?
Khi áp dụng phụ cấp chuyên cần, cả doanh nghiệp và người lao động cần lưu ý:
- Quy định rõ ràng trong hợp đồng: Phụ cấp cần được ghi cụ thể trong hợp đồng lao động, nêu rõ điều kiện, mức và thời gian chi trả.
- Xác định tính chất phụ cấp: Doanh nghiệp cần làm rõ phụ cấp có được trả đều đặn hay không, vì điều này ảnh hưởng đến việc đóng BHXH và thuế TNCN.
- Minh bạch và công bằng: Cần công khai tiêu chí nhận phụ cấp và áp dụng nhất quán để đảm bảo công bằng trong nội bộ.
6.3 Tiền ăn giữa ca, ăn trưa có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?
- Theo Điều 2, Khoản 2, g.5 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tiền ăn giữa ca hoặc ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức (bằng cách nấu ăn, cấp phiếu ăn, mua suất ăn) sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
- Tuy nhiên, nếu người lao động nhận tiền thay vì tổ chức bữa ăn, số tiền này không tính thuế nếu không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Mức tối đa là 730.000 đồng/người/tháng (theo Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH). Nếu vượt mức này, phần chi vượt qua sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế.
Phụ cấp chuyên cần có tính thuế TNCN hay không là vấn đề quan trọng mà cả người lao động và người sử dụng lao động cần nắm vững. Theo quy định của pháp luật, nếu phụ cấp chuyên cần được xem là khoản thu nhập bổ sung cho người lao động, thì sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Việc hiểu rõ quy định này không chỉ giúp cá nhân và tổ chức thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy trình, mà còn bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về thưởng chuyên cần có tính thuế TNCN không, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua hotline 0932.383.089 để được hỗ trợ nhanh chóng nhé!
Xem thêm: Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không?
Xem thêm: Dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp