Quy định lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu?

Quy định lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu?

Lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu là câu hỏi mà nhiều người có mức thu nhập cao thường xuyên thắc mắc. Để tính toán chính xác số thuế phải nộp không phải ai cũng dễ dàng thực hiện, vì ngoài mức lương, còn có nhiều yếu tố khác như các khoản khấu trừ, giảm trừ gia cảnh. Cùng AZTAX tìm hiểu chi tiết thu nhập 50 triệu 1 tháng đóng thuế bao nhiêu trong bài viết này nhé!

1. Thu nhập bao nhiêu thì phải đóng thuế TNCN?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho cơ quan Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo quy định. Như vậy có thể thấy người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải nộp sẽ càng lớn.

Thu nhập bao nhiêu thì phải đóng thuế TNCN?
Thu nhập bao nhiêu thì phải đóng thuế TNCN?

Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:

Các Khoản Thu Nhập Chịu Thuế

Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Đây là thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

    • Tiền lương, tiền công, và các khoản có tính chất tiền lương hoặc tiền công, dưới mọi hình thức, dù bằng tiền hay không.
    • Các khoản phụ cấp, trợ cấp, ngoại trừ các khoản như trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng hoặc trợ cấp một lần theo quy định về người có công.

Bên cạnh đó, Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

Mức Giảm Trừ Gia Cảnh

  • Mức giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm).
  • Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Theo các quy định trên, cá nhân cư trú ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có mức lương dưới 11 triệu đồng/tháng sẽ không phải đóng thuế TNCN.

Nếu mức thu nhập vượt quá 11 triệu đồng/tháng, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc), nếu còn dư thì người lao động sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

2. Lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu?

Trường hợp không có người phụ thuộc:

  • Thu nhập hàng tháng: 50 triệu đồng.
  • Thu nhập tính thuế = 50.000.000 – 11.000.000 = 33.750.000 đồng.

Căn cứ vào bảng thuế suất, mức thuế suất áp dụng là 25%. Vậy tiền thuế TNCN phải nộp = 4.750.000 + 25% x (33.750.000 – 32.000.000) = 5.187.500 đồng.

Lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu
Lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu

Cụ thể, để biết cá nhân có thu nhập 50 triệu 1 tháng đóng thuế bao nhiêu, người nộp thuế cần xác định được là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú bởi cách tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng đối 2 đối tượng này là khác nhau.

2.1 Cá nhân cư trú có lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu?

Trường hợp 1. Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu?

Các công thức áp dụng để tính thuế thu nhập cá nhân:

  1. Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất.
  2. Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
  3. Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Tính tổng thu nhập (tiền lương) nhận được.

Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế. Một số khoản thu nhập được miễn thuế từ tiền lương tiền công có thể bao gồm:

  • Tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm với mức cao hơn so với lương trong giờ hành chính.
  • Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam hoặc hãng tàu nước ngoài.

Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế bằng cách áp dụng công thức (3).

Bước 4: Tính các khoản giảm trừ, bao gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 132 triệu đồng/năm (11 triệu đồng/tháng) và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
  • Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2). Để tính thuế suất, áp dụng bảng thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại Điều 22, Luật Thuế TNCN năm 2007.

Bảng biểu thuế luỹ tiến từng phần

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Lưu ý: Phần thu nhập tính thuế không phải là toàn bộ tổng thu nhập mà người lao động nhận được. Bạn cần căn cứ vào phần thu nhập tính thuế theo tháng hoặc năm của mình để xác định mức thuế suất tương ứng.

Sau khi xác định được “thu nhập tính thuế” và “thuế suất”, có hai phương pháp để tính thuế thu nhập cá nhân cần nộp:

  • Phương pháp lũy tiến: Tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó cộng lại theo bảng thuế lũy tiến.
  • Phương pháp rút gọn: Tính thu nhập tính thuế và áp dụng bảng thuế để tính ra số thuế TNCN phải nộp.

Bảng cách tính số thuế TNCN phải nộp theo phương pháp tối giản

Bậc Thu nhập tính thuế Thuế suất Cách tính số thuế TNCN phải nộp
Cách tính 1 Cách tính 2
1 Đến 5 triệu 5% 0 triệu + 5% thu nhập tính thuế 5% thu nhập tính thuế
2 Trên 5 triệu – 10 triệu 10% 0,25 triệu + 10% thu nhập tính thuế trên 5 triệu 10% thu nhập tính thuế – 0,25 triệu
3 Trên 10 triệu – 18 triệu 15% 0,75 triệu + 15% thu nhập tính thuế trên 10 triệu 15% thu nhập tính thuế – 0,75 triệu
4 Trên 18 triệu – 32 triệu 20% 1,95 triệu + 20% thu nhập tính thuế trên 18 triệu 20% thu nhập tính thuế – 1,65 triệu
5 Trên 32 triệu – 52 triệu 25% 4,75 triệu + 25% thu nhập tính thuế trên 32 triệu 25% thu nhập tính thuế – 3,25 triệu
6 Trên 52 triệu – 80 triệu 30% 9,75 triệu + 30% thu nhập tính thuế trên 52 triệu 30 % thu nhập tính thuế – 5,85 triệu
7 Trên 80 triệu 35% 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu 35% TNTT – 9,85 triệu

Ví dụ cụ thể về lương 50tr đóng thuế bao nhiêu:

  1. Trường hợp không có người phụ thuộc:
  • Thu nhập hàng tháng: 50 triệu đồng.
  • Khoản đóng bảo hiểm bắt buộc: 10,5% x 50.000.000 = 5.250.000 đồng.
  • Thu nhập tính thuế = 50.000.000 – (11.000.000 + 5.250.000) = 33.750.000 đồng.

Căn cứ vào bảng thuế suất, mức thuế suất áp dụng là 25%. Vậy thuế TNCN phải nộp là:

Thuế TNCN = 4.750.000 + 25% x (33.750.000 – 32.000.000) = 5.187.500 đồng.

  1. Trường hợp có 1 người phụ thuộc:
  • Thu nhập tính thuế = 50.000.000 – (11.000.000 + 5.250.000 + 4.400.000) = 29.350.000 đồng.
  • Mức thuế suất áp dụng là 20%.
  • Vậy thuế TNCN phải nộp là: 1.950.000 + 20% x (29.350.000 – 18.000.000) = 4.220.000 đồng.

Trường hợp 2. Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu?

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên sẽ bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ở mức 10% trên thu nhập, và khoản thuế này sẽ được khấu trừ ngay trước khi trả tiền.

Lưu ý: Trừ các trường hợp có cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.

Để biết cá nhân có thu nhập 50 triệu đóng thuế bao nhiêu, ta dựa vào công thức: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả.

⇒ Thu nhập 50 triệu sẽ phải đóng thuế TNCN là 5.000.000 đồng.

Qua các ví dụ trên, AZTAX đã giải thích rõ cá nhân có lương 50tr đóng thuế bao nhiêu. Để đảm bảo đóng thuế đúng mức và tối ưu hóa quyền lợi, người nộp thuế nên nắm rõ các quy định pháp lý và có thể tham khảo ý kiến chuyên gia thuế khi cần thiết.

2.2 Cá nhân không cư trú có lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu?

Theo quy định, các cá nhân không cư trú sẽ không được hưởng giảm trừ gia cảnh, do đó, chỉ cần có thu nhập chịu thuế lớn hơn 0, họ sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế. Các khoản có thể giảm trừ bao gồm: đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp cho khuyến học, nhân đạo, và các hoạt động từ thiện.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với cá nhân không cư trú sẽ được tính theo công thức sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế.

Trong đó, thu nhập chịu thuế được tính bằng tổng tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác mà cá nhân nhận được trong kỳ tính thuế, và được xác định tương tự như thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú.

⇒ Thu nhập 50 triệu sẽ phải đóng thuế TNCN là 10.000.000 đồng.

Như vậy, câu hỏi “thu nhập 50 triệu 1 tháng đóng thuế bao nhiêu?” đã được giải đáp một cách rõ ràng. Số thuế phải nộp có thể khác nhau tùy thuộc vào từng đối tượng cá nhân, như người độc thân, người có gia đình hoặc có các khoản khấu trừ khác, các khoản bảo hiểm, và các ưu đãi khác.

3. Đối tượng áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công

Xác định đúng đối tượng áp dụng thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công không chỉ giúp người lao động nắm rõ nghĩa vụ tài chính của mình, mà còn giúp các cơ quan chức năng quản lý thuế một cách hiệu quả.

Đối tượng áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công
Đối tượng áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công

Căn cứ theo điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 quy định về đối tượng nộp thuế gồm 2 nhóm đối tượng sau:

  • Cá nhân cư trú là cá nhân có nơi ở/ nhà thuê thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật với thời hạn của các hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 1 năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi sẽ được tính là 1 ngày.
  • 02 trường hợp áp dụng tính thuế TNCN của cá nhân cư trú là:
    • Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên,
    • Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
  • Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú thường là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

4. Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ thuế TNCN

Việc hiểu rõ thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ giúp người lao động giảm thiểu gánh nặng tài chính và đảm bảo quyền lợi hợp pháp trong quá trình nộp thuế. Áp dụng đúng các khoản giảm trừ sẽ giúp giảm số tiền thuế phải nộp, từ đó giúp tối ưu hóa chi phí và duy trì sự công bằng trong nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.

Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ thuế TNCN
Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ thuế TNCN

Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập mà cá nhân được chi trả, không bao gồm các khoản dưới đây:

  • Tiền ăn trưa, ăn giữa các ca làm việc.
  • Tiền phụ cấp điện thoại.
  • Tiền phụ cấp trang phục.
  • Tiền công tác phí.
  • Thu nhập từ phần tiền lương hoặc tiền công mà lao động làm thêm giờ, làm đêm.

Các khoản giảm trừ thuế TNCN

(1) Giảm trừ gia cảnh
Theo Luật Thuế TNCN, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
Căn cứ vào Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 như sau:

  • Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
  • Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/người/tháng.

(2) Các khoản BHXH bắt buộc
Các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) và bảo hiểm trong một số lĩnh vực nghề nghiệp đặc biệt cũng được tính vào các khoản giảm trừ.

(3) Các khoản đóng góp cho từ thiện, khuyến học hoặc nhân đạo
Các khoản cá nhân đóng góp cho từ thiện, khuyến học, hoặc nhân đạo được giảm trừ, với mức giảm tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế và phải có chứng từ hợp lệ.

Điều kiện để tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

  • Người nộp thuế phải đăng ký và được cấp mã số thuế.
  • Người nộp thuế cần có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc hợp lệ.

5. Cách giảm thuế thu nhập cá nhân phải nộp

Hiện nay có không ít trường hợp 2 người lao động cùng làm việc tại 1 công ty với mức lương 30.000.000 vnđ/tháng cho cùng một chức vụ và cùng một mức tham gia đóng BHXH như nhau nhưng mức thuế TNCN A phải nộp là 2.150.000 vnđ còn B chỉ phải nộp 780.000 vnđ tiền thuế TNCN.

Nguyên nhân của sự chênh lệch tiền thuế TNCN phải nộp của B ít hơn so với A như trên là do sự khác nhau về mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc. Cụ thể:

  • Lao động B có 2 người phụ thuộc (có thể là mẹ, vợ, con hoặc người khác theo quy định của Pháp luật) trong khi A không có người phụ thuộc.

Do đó khi có người phụ thuộc người nộp thuế nên làm tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh và giảm số tiền thuế TNCN phải nộp.

6. Các khoản thu nhập được miễn giảm thuế

Áp dụng chính xác các khoản thu nhập được miễn giảm thuế là một chiến lược quan trọng giúp giảm thiểu nghĩa vụ thuế và tối ưu hóa tài chính cá nhân. Việc hiểu rõ các khoản thu nhập này không chỉ giúp bạn tận dụng đầy đủ quyền lợi được miễn hoặc giảm thuế mà còn bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

Các khoản thu nhập được miễn giảm thuế
Các khoản thu nhập được miễn giảm thuế

Theo Điều 4 của Luật Thuế TNCN năm 2007, đã được sửa đổi vào các năm 2012, 2014, 2020 và Điều 79, Khoản 2 của Luật Quản lý Thuế năm 2019, các khoản thu nhập được miễn giảm thuế quy như sau:

I. Các Khoản Thu Nhập Miễn Thuế Theo Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân

  1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình như vợ chồng, cha mẹ và con cái, cha mẹ nuôi và con nuôi, các mối quan hệ như cha mẹ chồng, cha mẹ vợ với con dâu, con rể, ông bà với cháu nội ngoại, anh chị em ruột.
  2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản duy nhất của cá nhân như nhà ở, đất ở hoặc tài sản gắn liền với đất ở.
  3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân do Nhà nước giao.
  4. Thu nhập từ nhận thừa kế và quà tặng là bất động sản giữa các thành viên gia đình như vợ chồng, cha mẹ và con cái, các mối quan hệ gia đình như đã nêu trên.
  5. Thu nhập của hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
  6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình hoặc cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
  7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
  8. Thu nhập từ kiều hối.
  9. Thu nhập từ tiền lương làm việc ban đêm hoặc làm thêm giờ được trả cao hơn so với mức lương trong giờ hành chính theo quy định.
  10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả, hoặc tiền lương hưu từ quỹ hưu trí tự nguyện chi trả.
  11. Thu nhập từ học bổng nhận từ ngân sách nhà nước hoặc các tổ chức trong và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học.
  12. Thu nhập từ bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động và các khoản bồi thường theo quy định pháp luật.
  13. Thu nhập nhận từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc công nhận, hoạt động với mục đích từ thiện và nhân đạo.
  14. Thu nhập từ viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu quốc tế hoặc các hãng tàu Việt Nam hoạt động vận tải quốc tế.
  16. Thu nhập từ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ của chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và nhân viên làm việc trên tàu.

II. Các Khoản Thu Nhập Miễn Thuế Theo Luật Quản Lý Thuế

  1. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng năm từ tiền lương, tiền công, nếu số thuế phải nộp sau quyết toán dưới 50.000 đồng, thì được miễn thuế.

III. Các Khoản Thu Nhập Được Giảm Thuế Thu Nhập Cá Nhân

Ngoài các khoản thu nhập miễn thuế nêu trên, những cá nhân gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế sẽ được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại, nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

7. Một số câu hỏi liên quan về thuế thu nhập cá nhân

7.1 Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công cần khai thuế trong những trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ trong các văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.

Cụ thể, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công cần khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong các trường hợp sau:

  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, hoặc Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả, nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế. Những cá nhân này sẽ khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo từng quý.
  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài chi trả cũng sẽ phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.

7.2 Lương 20 triệu đóng thuế bao nhiêu?

  • Đối với cá nhân không cư trú:
    • Cá nhân không cư trú sẽ bị tính thuế theo tỷ lệ cố định 20% trên thu nhập chịu thuế.
      Thu nhập 20 triệu đồng sẽ phải nộp thuế TNCN là 4.000.000 đồng.
  • Đối với cá nhân cư trú:
    • Nếu người lao động ký hợp đồng dưới 3 tháng hoặc các loại hợp đồng thử việc, khoán việc, dịch vụ…:
      • Thuế TNCN sẽ được tính theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập.
        Thu nhập 20 triệu đồng sẽ phải đóng thuế TNCN là 2.000.000 đồng.
    • Nếu người lao động ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
      • Trường hợp 1: Không có người phụ thuộc
        Thu nhập chịu thuế = 20 triệu – 11 triệu (giảm trừ gia cảnh) = 9 triệu
        Thuế TNCN = (5 triệu x 5%) + (4 triệu x 10%) = 650.000 đồng
      • Trường hợp 2: Có 1 người phụ thuộc
        Thu nhập chịu thuế = 20 triệu – 11 triệu – 4,4 triệu (người phụ thuộc) = 4,6 triệu
        Thuế TNCN = 4,6 triệu x 5% = 230.000 đồng
      • Trường hợp 3: Có 2 người phụ thuộc
        Thu nhập chịu thuế = 20 triệu – 11 triệu – (4,4 triệu x 2) = 200.000 đồng
        Thuế TNCN = 200.000 x 5% = 10.000 đồng
      • Trường hợp 4: Có 3 người phụ thuộc trở lên
        Không phải đóng thuế TNCN.

7.3 Lương 60 triệu đóng thuế bao nhiêu?

Khi có lương 60 triệu đồng mỗi tháng, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sẽ được tính như sau:

  • Cá nhân không cư trú: Thuế TNCN = 60 triệu x 20% = 12 triệu đồng.
  • Cá nhân cư trú:
    • Hợp đồng dưới 3 tháng: Thuế TNCN = 60 triệu x 10% = 6 triệu đồng.
    • Hợp đồng từ 3 tháng trở lên:
      • Không có người phụ thuộc: Thuế TNCN = 6,6 triệu đồng.
      • Có 1 người phụ thuộc: Thuế TNCN = 5,94 triệu đồng.
      • Có 2 người phụ thuộc: Thuế TNCN = 5,28 triệu đồng.
      • Có 3 người phụ thuộc trở lên: Thuế TNCN = 4,62 triệu đồng.

Số thuế phải nộp sẽ thay đổi tùy theo các khoản giảm trừ gia cảnh và người phụ thuộc.

Hy vọng thông qua những hướng dẫn trên, bạn đọc đã nắm rõ các quy định về thuế thu nhập cá nhân để áp dụng vào từng tình huống cụ thể trong thực tế.

Như vậy, câu hỏi “Lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu?” đã được giải đáp cụ thể. Số thuế thu nhập cá nhân bạn phải nộp sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp khác. Để xác định chính xác số thuế cần nộp, trước tiên phải tính thu nhập chịu thuế sau khi trừ đi các khoản giảm trừ. Nếu bạn cần tư vấn chi tiết về lương 50 triệu thuế bao nhiêu, hãy liên hệ AZTAX qua hotline 0932.383.089 để được hỗ trợ chính xác và đầy đủ nhất.

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon