Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN năm 2025 là bao nhiêu tiền?

phạt chậm nộp tờ khai thuế tncn

Việc nộp tờ khai thuế TNCN đúng hạn không chỉ đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật mà còn tránh các mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN. Các mức phạt được áp dụng như thế nào? Điều này có ảnh hưởng ra sao? AZTAX đã tổng hợp đầy đủ thông tin, hãy cùng tìm hiểu!

1. Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN năm 2025 là bao nhiêu?

Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN năm 2025 là bao nhiêu?
Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN năm 2025 là bao nhiêu?

Việc tìm hiểu về mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN năm 2025 là điều cần thiết để cá nhân và doanh nghiệp chủ động tuân thủ đúng quy định, tránh phát sinh các chi phí không đáng có. Hãy cùng khám phá chi tiết!

Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, quy định về việc xử phạt đối với hành vi chậm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân trong năm 2025 như sau:

“(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

(4) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày.
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
  • Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
  • Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

(5) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ 

khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.

(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm trên trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.
  • Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.”

Lưu ý: Mức phạt tiền đã đề cập áp dụng cho các tổ chức. Đối với cá nhân, mức phạt sẽ chỉ bằng một nửa so với mức phạt áp dụng cho tổ chức.

Hiểu rõ mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN năm 2025 sẽ giúp cá nhân, tổ chức tránh các rủi ro không đáng có. Việc tuân thủ đúng thời hạn nộp thuế không chỉ là trách nhiệm mà còn thể hiện sự chuyên nghiệp.

2. Nộp thuế TNCN năm 2025 theo tháng hay quý?

Nộp thuế TNCN năm 2025 theo tháng hay quý?
Nộp thuế TNCN năm 2025 theo tháng hay quý?

Năm 2025, quy định về việc nộp thuế TNCN theo tháng hay quý đang thu hút sự quan tâm của nhiều cá nhân và doanh nghiệp. Cùng tìm hiểu cụ thể để đảm bảo thực hiện đúng quy định và tránh các rủi ro pháp lý.

Theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, các nội dung được quy định như sau:

“Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.

..

Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:

a) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài.

b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.

c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

…”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, nội dung được quy định như sau:

“Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

Tiêu chí khai thuế theo quý

a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:

a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:

b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.”

Vì vậy, dựa trên các quy định đã nêu, trong năm 2025, người nộp thuế sẽ phải khai và nộp thuế thu nhập cá nhân hàng tháng, trừ một số trường hợp cụ thể được phép chọn khai thuế theo quý.

  • Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba, được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
  • Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định pháp luật thuế thu nhập cá nhân, trong đó tổ chức, cá nhân trả thu nhập cũng thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp thực hiện khai thuế với cơ quan thuế và có thể lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
  • Người nộp thuế có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề không quá 50 tỷ đồng.

Doanh thu từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được tính là tổng doanh thu ghi trên các tờ khai thuế của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

  • Người bắt đầu hoạt động hoặc kinh doanh có thể chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

Việc nộp thuế TNCN năm 2025 theo tháng hay quý phụ thuộc vào mức thu nhập và các quy định mới của cơ quan thuế. Để đảm bảo tuân thủ đúng luật và tránh rủi ro, hãy tham khảo các hướng dẫn từ AZTAX để được hỗ trợ chi tiết.

3. Thời điểm xác định thời hạn phải nộp tờ khai thuế TNCN

Thời điểm xác định thời hạn phải nộp tờ khai thuế TNCN
Thời điểm xác định thời hạn phải nộp tờ khai thuế TNCN

Thời gian xác định thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN phụ thuộc vào từng loại thu nhập, ví dụ như thu nhập từ lương, công việc khác biệt với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hay hoạt động kinh doanh, và được quy định cụ thể cho từng trường hợp.

  • Đối với thuế khai theo tháng, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là muộn nhất vào ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Đối với thuế khai theo quý, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là muộn nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Đối với thuế khai theo năm, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là muộn nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm, hoặc muộn nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.

Việc hiểu rõ thời điểm xác định thời hạn phải nộp tờ khai thuế TNCN rất quan trọng để tránh các sai sót và phạt vi phạm. Nếu cần thêm hỗ trợ, đừng ngần ngại liên hệ AZTAX để được tư vấn chi tiết và chính xác.

4. Mức phạt chậm nộp tiền thuế TNCN tính như sau

Mức phạt chậm nộp tiền thuế TNCN tính như sau
Mức phạt chậm nộp tiền thuế TNCN tính như sau

Mức phạt chậm nộp tiền thuế TNCN là một vấn đề quan trọng mà người nộp thuế cần nắm rõ để tránh các rủi ro tài chính. Hãy cùng tìm hiểu về cách tính mức phạt chậm nộp tiền thuế TNCN và các quy định liên quan.

Số tiền phạt chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp x 0,03% x Số ngày chậm nộp

Trong đó:

  • Thời hạn nộp tiền thuế TNCN trùng với thời điểm phải nộp tờ khai (nếu có khoản thuế phải nộp phát sinh).
  • Các ngày nghỉ cũng được tính vào thời gian chậm nộp thuế.

Mức phạt chậm nộp tiền thuế TNCN là một vấn đề quan trọng mà người nộp thuế cần lưu ý để tránh các hậu quả tài chính không mong muốn. Để hiểu rõ hơn về cách tính phạt và các quy định liên quan, bạn có thể liên hệ AZTAX qua hotline 0932.383.089.

5. Truy thu thuế TNCN chưa nộp thế nào?

Truy thu thuế TNCN chưa nộp thế nào?
Truy thu thuế TNCN chưa nộp thế nào?

Hiện tại, chưa có văn bản pháp luật nào giải thích trực tiếp về truy thu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, theo các quy định tại Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019, truy thu thuế có thể được hiểu là hành động của cơ quan thuế trong việc thu hồi các khoản thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế lẽ ra phải đóng nhưng đã chậm nộp, dù có thể do vô tình hoặc cố ý.

Hiện nay, tình trạng trốn thuế thu nhập cá nhân đang ngày càng phổ biến. Để bảo vệ nguồn thu thuế quốc gia, cơ quan thuế đã triển khai các biện pháp truy thu thuế, nhằm xử lý tình trạng này và ngăn ngừa thất thoát ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên, trong một số tình huống, người lao động có thể gặp khó khăn về tài chính và không thể nộp thuế đúng hạn. Trong những trường hợp này, cơ quan thuế sẽ xem xét và áp dụng các biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện gia hạn thời gian nộp thuế theo từng hoàn cảnh cụ thể. Điều này không chỉ giúp người nộp thuế có thêm lựa chọn về thời gian thanh toán mà còn tránh được các vấn đề pháp lý nghiêm trọng.

6. Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân như sau

Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân như sau
Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân như sau

Việc hiểu rõ thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và tránh các vấn đề pháp lý phát sinh. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về thời gian truy thu thuế TNCN trong bài viết này.

“a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.

Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.”

(Khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

  • Thời gian truy thu thuế thu nhập cá nhân là 10 năm tính từ ngày vi phạm được phát hiện. Sau thời gian này, mặc dù không bị xử phạt, người có thu nhập vẫn phải hoàn trả số thuế chưa nộp.
  • Nếu người có thu nhập không thực hiện đăng ký thuế, họ cần phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu, thuế trốn và tiền phạt chậm nộp thuế cho toàn bộ thời gian tính từ khi phát hiện vi phạm.

Hiểu rõ thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân là cần thiết để người nộp thuế có thể chủ động tuân thủ quy định, tránh bị xử lý vi phạm. Nếu cần hỗ trợ thêm, hãy liên hệ AZTAX qua hotline 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết.

7. Mức xử phạt hành vi trốn thuế TNCN

Mức xử phạt hành vi trốn thuế TNCN
Mức xử phạt hành vi trốn thuế TNCN

Hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân có thể được hiểu là hành động không khai báo hoặc khai báo không chính xác về thu nhập cá nhân nhằm tránh việc phải nộp thuế hoặc giảm thiểu số thuế phải trả so với mức thực tế theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, có quy định về việc xử phạt đối với hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân của người lao động như sau:

  • Áp dụng mức phạt tiền một lần đối với số thuế bị trốn đối với người lao động khi có các yếu tố giảm nhẹ trong trường hợp vi phạm các quy định sau đây:
    • Không thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc không nộp hồ sơ khai thuế, hoặc nộp sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết hạn gia hạn, trừ những trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
    • Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn trên 91 ngày mà không phát sinh số thuế phải nộp;
    • Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không có số thuế phải nộp;
    • Nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày kể từ ngày hết hạn, có phát sinh thuế phải nộp, nhưng đã thanh toán đầy đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp trước khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra hoặc lập biên bản về hành vi chậm nộp.
  • Phạt tiền gấp 1,5 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP mà không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ.
  • Phạt tiền gấp 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có một tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền gấp 2,5 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hai tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền gấp 3 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Ngoài ra, người có hành vi trốn thuế thu nhập cá nhân phải:

  • Người nộp thuế phải nộp đầy đủ số tiền thuế đã trốn vào ngân sách nhà nước;
  • Nếu hành vi trốn thuế đã vượt quá thời gian quy định để xử phạt, người nộp thuế sẽ không bị phạt về hành vi trốn thuế. Tuy nhiên, người nộp thuế vẫn phải hoàn trả đủ số tiền thuế trốn và tiền chậm nộp, tính trên số tiền thuế trốn, vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Trên đây là thông tin mà AZTAX cung cấp về mức xử phạt khi chậm nộp tờ khai thuế TNCN và tiền thuế TNCN. Hy vọng rằng nội dung này sẽ giúp Quý khách hàng nắm rõ quy định và áp dụng đúng theo pháp luật.

8. Đối tượng nào phải nộp thuế TNCN?

Đối tượng nào phải nộp thuế TNCN?
Đối tượng nào phải nộp thuế TNCN?

Dựa trên quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, nội dung được quy định như sau:

“Đối tượng nộp thuế

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”

Do đó, dựa trên các quy định nêu trên, các đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

  • Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh cả trong lẫn ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
  • Cá nhân cư trú là người thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
    • Hiện diện tại Việt Nam ít nhất 183 ngày trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tiếp kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
    • Có nơi cư trú ổn định tại Việt Nam, bao gồm địa chỉ đăng ký thường trú hoặc nhà thuê để ở với hợp đồng thuê có thời hạn.
  • Cá nhân không cư trú là người không thỏa mãn các điều kiện được quy định như sau:
    • Lưu trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong khoảng thời gian 12 tháng liên tiếp kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
    • Có nơi ở ổn định tại Việt Nam, bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc nhà thuê để ở theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Việc hiểu rõ đối tượng phải nộp thuế TNCN giúp người lao động và các tổ chức tuân thủ đúng quy định của pháp luật, tránh các rủi ro liên quan đến thuế. Nếu cần thêm thông tin, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX để được hỗ trợ chi tiết.

Việc nắm rõ quy định về phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN là cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh các rủi ro không đáng có. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc hỗ trợ về các quy định thuế, hãy liên hệ AZTAX qua hotline 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết và nhanh chóng.

Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon