Việc xác định nhân viên nghỉ thai sản ngày 15 báo giảm tháng nào? được xem là một vấn đề vô cùng quan trọng. Điều này đảm bảo không chỉ quyền lợi của người lao động mà còn tính chính xác và tuân thủ đối với quy định pháp luật hiện hành. Thông qua bài viết này, AZTAX sẽ giải đáp thắc mắc này cho bạn !
1. Khi nghỉ thai sản bao lâu thì phải báo giảm lao động?
Theo Điều 39, Khoản 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khi người lao động nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, cả người lao động và người sử dụng lao động đều không phải đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian này. Tuy nhiên, người lao động vẫn được tính vào số ngày đóng bảo hiểm xã hội.
Người sử dụng lao động phải thực hiện thủ tục báo giảm lao động khi người lao động nghỉ chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 hướng dẫn về thủ tục báo tăng, giảm lao động. BHXH Việt Nam cũng quy định rằng, trách nhiệm báo giảm lao động do người sử dụng lao động chịu khi người lao động nghỉ để hưởng các chế độ BHXH như hưu trí, bảo lãnh, ốm đau hoặc thai sản.
2. Công ty có nhân viên nghỉ thai sản ngày 15 báo giảm tháng nào?
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 không quy định thời hạn cụ thể để báo giảm lao động khi người lao động nghỉ thai sản. Tuy nhiên, Công văn số 4246/BHXH-QLT năm 2022 của Bảo hiểm xã hội TP.HCM khuyến cáo các đơn vị sử dụng lao động nên nộp hồ sơ điều chỉnh lương, tăng/giảm lao động hàng tháng đầy đủ và kịp thời, tránh tình trạng chậm trễ vào những ngày cuối tháng.
Hiện nay, các doanh nghiệp không bị giới hạn số lần báo giảm trong tháng nên không cần phải đợi đến cuối tháng để tổng hợp hồ sơ. Nếu trong tháng đã có báo giảm và tiếp tục có sự kiện cần báo giảm lao động, doanh nghiệp có thể tiếp tục nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Do đó, nếu công ty có nhân viên nghỉ thai sản từ ngày 15 trở đi, nên báo giảm ngay trong tháng để tránh chi phí phát sinh thêm.
Nếu báo giảm được thực hiện vào tháng sau, công ty sẽ phải chịu chi phí bảo hiểm y tế, lãi truy thu theo quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2 Điều 50 của Quyết định 595/QĐ-BHXH. Trong trường hợp lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm y tế cho các tháng báo giảm chậm.
3. Hồ sơ, thủ tục báo giảm khi nhân viên nghỉ thai sản
Dựa theo Quyết định số 896/QĐ-BHXH năm 2021, khi người lao động nghỉ thai sản, công ty nơi người lao động làm việc phải thực hiện thủ tục báo giảm. Quy trình thực hiện và các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Đơn vị sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ cần thiết
- Hồ sơ báo giảm lao động gồm:
- Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-LT).
- Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
- Hồ sơ có thể là giấy tờ hoặc điện tử ký số để nộp trực tuyến.
Bước 2: Đơn vị gửi hồ sơ báo giảm lao động.
- Địa điểm nộp hồ sơ: Cơ quan Bảo hiểm xã hội tại huyện/tỉnh mà công ty đang tham gia bảo hiểm.
- Hình thức nộp hồ sơ:
- Gửi online qua các kênh như Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, phần mềm của tổ chức I-VAN, Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- Gửi hồ sơ giấy qua Bưu điện.
- Nộp hồ sơ giấy trực tiếp tại trụ sở cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận và xử lý hồ sơ
- Hồ sơ báo giảm lao động được xử lý trong vòng 05 ngày.
Đây là các quy trình và thủ tục chi tiết mà công ty cần tuân thủ khi báo giảm lao động trong trường hợp người lao động nghỉ thai sản.
4.Số tháng hưởng chế độ nghỉ thai sản của người lao động?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Theo quy định hiện hành, phụ nữ lao động được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên, thời gian nghỉ sẽ tính từ con thứ hai trở đi, mỗi con sẽ được nghỉ thêm 1 tháng. Hiện tại, chưa có bất kỳ quy định mới nào về việc điều chỉnh thời gian nghỉ thai sản của phụ nữ lao động sau khi sinh con.
5. Mức hưởng chế độ thai sản?
Dựa trên quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức độ hưởng chế độ thai sản, nội dung được quy định như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
- Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Theo đó, mức tiền hưởng khi nghỉ 06 tháng sinh con được tính bằng mức lương trung bình đóng bảo hiểm xã hội trong 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, nhân lên 6 lần.
Ngoài ra, bạn còn được nhận trợ cấp một lần khi sinh con:
Căn cứ vào quy định tại Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, điều này được quy định cụ thể:
Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Mức lương cơ sở hiện tại là 1.800.000 đồng/tháng theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 24/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2023). Do đó, nếu một người lao động tại công ty của bạn sinh con vào tháng 12/2023, họ sẽ nhận được 3.600.000 đồng.
Thông tin trên đã giải đáp câu hỏi về việc “Nghỉ thai sản ngày 15 báo giảm tháng nào?” Nếu có thắc mắc về thủ tục báo giảm lao động, quý đọc giả vui lòng liên hệ AZTAX qua hotline: 0932383089 để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết.