Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là khoảng thời gian doanh nghiệp phải xác định và kê khai nghĩa vụ thuế của mình. Việc xác định đúng kỳ tính thuế rất quan trọng đối với doanh nghiệp để tránh rủi ro và tuân thủ theo quy định pháp luật. Đọc ngay bài viết dưới đây từ AZTAX để hiểu rõ về kỳ tính thuế TNDN, cách xác định và những lưu ý quan trọng!
1. Kỳ tính thuế là gì?
Theo Luật Quản lý thuế 2019, kỳ tính thuế là khoảng thời gian được dùng để xác định số thuế mà cá nhân hoặc tổ chức phải nộp vào ngân sách nhà nước. Tùy từng trường hợp cụ thể, kỳ tính thuế có thể áp dụng theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh thu nhập.

2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào?
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12). Khi doanh nghiệp sử dụng năm tài chính khác với năm dương lịch, kỳ tính thuế sẽ được xác định theo năm tài chính mà doanh nghiệp áp dụng.

Doanh nghiệp sẽ xác định kỳ tính thuế vào lúc nộp hồ sơ đăng ký thành lập lần đầu với Phòng Đăng ký kinh doanh. Thông tin về kỳ tính thuế sẽ được ghi rõ trong phần “Thông tin đăng ký thuế” của Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân A có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/4 và kết thúc vào ngày 31/3 năm sau. Doanh nghiệp này chọn áp dụng năm tài chính thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 được xác định là từ ngày 01/4/2025 đến hết ngày 31/3/2026.
3. Chú ý khi xác định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

(1) Đối với năm tính thuế đầu tiên của doanh nghiệp tư nhân mới thành lập (tính từ thời điểm cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư) và năm tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi loại hình, sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, hoặc phá sản.
Kỳ tính thuế TNDN phải phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Nếu kỳ tính thuế TNDN của năm đầu tiên hoặc năm cuối cùng có thời gian dưới 3 tháng, khi ấy doanh nghiệp sẽ xử lý như sau:
- Doanh nghiệp mới thành lập: Nếu kỳ tính thuế đầu tiên dưới 3 tháng, doanh nghiệp có thể gộp kỳ tính thuế này vào năm tiếp theo, với điều kiện tổng thời gian không vượt quá 15 tháng.
- Doanh nghiệp giải thể, sáp nhập, chia tách: Kỳ tính thuế năm cuối cùng dưới 3 tháng, doanh nghiệp có thể gộp vào kỳ tính thuế năm trước ( tổng thời gian không quá 15 tháng )
(2) Trong trường hợp doanh nghiệp tư nhân thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả việc chuyển đổi giữa năm dương lịch và năm tài chính hoặc ngược lại), thì:
Khi thay đổi kỳ tính thuế, doanh nghiệp cần đảm bảo kỳ tính thuế của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng và phải cập nhật thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế TNDN và thay đổi kỳ tính thuế, có thể lựa chọn:
- Hưởng ưu đãi ngay trong năm chuyển đổi.
- Không hưởng ưu đãi trong năm chuyển đổi nhưng kéo dài ưu đãi cho các năm tiếp theo.
Ví dụ: Doanh nghiệp A áp dụng năm dương lịch nhưng năm 2023 quyết định chuyển sang năm tài chính từ 01/07 đến 30/06. Doanh nghiệp đang được miễn thuế trong năm 2022 và giảm 50% thuế trong 4 năm tiếp theo. Khi chuyển đổi, doanh nghiệp có hai phương án:
- Hưởng ưu đãi trong kỳ tính thuế năm chuyển đổi (6 tháng) và tiếp tục giảm 50% thuế đến hết năm tài chính 2026.
- Không hưởng ưu đãi trong năm chuyển đổi nhưng kéo dài ưu đãi đến hết năm tài chính 2027.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế có kỳ tính thuế theo năm

4.1 Hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế có kỳ tính theo năm
Theo khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế có kỳ tính theo năm bao gồm:
- Hồ sơ khai thuế năm: Bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan.
- Hồ sơ quyết toán thuế năm: Bao gồm tờ khai quyết toán thuế, báo cáo tài chính, tờ khai giao dịch liên kết (nếu có) và tài liệu khác.
Việc chuẩn bị đầy đủ và chính xác hồ sơ sẽ giúp doanh nghiệp minh bạch trong hoạt động tài chính và tránh các rủi ro pháp lý.
4.2 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế có kỳ tính theo năm
Theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
4.2.1 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo năm
- Đối với kỳ khai thuế theo tháng: Hạn cuối là ngày 20 của tháng sau.
- Đối với kỳ khai thuế theo quý: Doanh nghiệp phải nộp chậm nhất ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo.
- Hồ sơ quyết toán thuế năm:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải quyết toán trước ngày cuối cùng của tháng thứ ba sau khi kết thúc năm tài chính.
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với doanh nghiệp có khấu trừ thuế cho người lao động cũng phải quyết toán trước ngày cuối cùng của tháng thứ ba sau khi kết thúc năm dương lịch.
- Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh: Trong vòng 10 ngày kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Hồ sơ khai thuế khoán (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khoán):
- Trường hợp hoạt động liên tục, phải nộp trước ngày 15/12 của năm liền kề.
- Trường hợp doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh, thời hạn khai thuế khoán là 10 ngày kể từ ngày chính thức hoạt động.
4.2.2 Điều Chỉnh Theo Nghị Định 91/2022/NĐ-CP
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời gian hoàn thành nghĩa vụ thuế và thời gian xử lý hồ sơ được áp dụng theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
- Nếu ngày hết hạn rơi vào dịp lễ hoặc ngày nghỉ, doanh nghiệp sẽ được gia hạn nộp hồ sơ sang ngày làm việc kế tiếp.
Việc tuân thủ đúng quy định về hồ sơ khai thuế và kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước mà còn góp phần nâng cao tính minh bạch, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững. Đừng để những sai sót về thuế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh – liên hệ ngay với AZTAX kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ thuế!